Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 29 triệu USD, giảm 20,3% so với tháng 3/2010 nhưng tăng 2,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 134 triệu USD, tăng 37,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc là thị trường dẫn dầu về kim ngạch cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 42,7 triệu USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ, chiếm 31,8% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai, Nhật Bản đạt 28,5 triệu USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ, chiếm 21,2% trong tổng kim ngạch.

Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Thái Lan đạt 19,8 triệu USD, tăng 255,6% so với cùng kỳ, chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đức đạt 1,3 triệu USD, tăng 161,6% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; Pháp đạt 909 nghìn USD, tăng 157,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 7,6 triệu USD, tăng 126,5% so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: thứ nhất, Nga đạt 45 nghìn USD, giảm 96,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Đan Mạch đạt 582 nghìn USD, giảm 73,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Hồng Kông đạt 278 nghìn USD, giảm 46,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là 8,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp dây điện và dây cáp điện của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK 4T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 4T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

97.851.390

134.320.835

+ 37,3

Đài Loan

3.333.736

7.550.855

+ 126,5

Đan Mạch

2.213.170

582.765

- 73,7

Đức

492.833

1.289.105

+ 161,6

Hà Lan

404.248

468.209

+ 15,8

Hàn Quốc

12.947.905

11.924.494

- 8

Hoa Kỳ

2.026.724

3.288.359

+ 62,2

Hồng Kông

521.695

278.305

- 46,7

Indonesia

701.940

1.216.738

+ 73,3

Malaysia

5.405.843

6.543.275

+ 21

Nga

1.322.536

45.129

- 96,6

Nhật Bản

23.245.130

28.539.052

+ 22,8

Pháp

353.590

909.278

+ 157,2

Philippine

1.820.195

3.841.973

+ 111

Singapore

1.581.135

2.399.394

+ 51,8

Thái Lan

5.579.463

19.838.487

+ 255,6

Trung Quốc

33.005.045

42.687.856

+ 29,3

Nguồn: Vinanet