Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Nhật Bản, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong những năm gần đây luôn ở trạng thái xuất siêu.

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trong năm 2013 giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt 24,8 tỷ USD, tăng 104,6% so với năm 2009 nhưng lại giảm 4% so với năm 2012. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu đạt 14,2 tỷ USD và nhập khẩu từ Nhật Bản trị giá 10,6 tỷ USD. Như vậy, trong năm 2013 Việt Nam đã xuất siêu sang Nhật Bản 3,6 tỷ USD.

Nhật Bản luôn là thị trường thương mại quan trọng của Việt Nam, trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các thị trường trên thế giới thì Nhật Bản chiếm tỷ trọng lên đến 10%. Tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản trong năm 2013, Nhật Bản xếp thứ 4 trong tất cả các thị trường mà Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; trong đó, xếp thứ 2 về xuất khẩu và xếp thứ 3 về nhập khẩu.

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản các nhóm hàng chính gồm: hàng dệt may, dầu thô, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng, hàng thủy sản, gỗ & sản phẩm gỗ, sản phẩm từ chất dẻo, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện,... Những hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, sắt thép & sản phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày, sản phẩm từ chất dẻo.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam - Nhật Bản đạt khoảng 8,4 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt trên 4,82 tỷ USD, tăng 17,160% và nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam hàng hóa có xuất xứ Nhật Bản đạt trị giá 3,6 tỷ USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 4 tháng đầu năm 2014, mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam sang Nhật Bản là hàng dệt may, trị giá 783,95 triệu USD, tăng 13,06% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,2% tổng trị giá xuất khẩu.

Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2014, những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đều có mức tăng trưởng. Mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 56,72% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm từ sắt thép tăng 52,4%; tiếp đến điện thoại các loại và linh kiện tăng 48,85%.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
4Tháng/2013
 
 4Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
4.114.819.253
 
4.820.839.403
 
+17,16
Hàng dệt may
 
693.385.563
 
783.957.949
 
+13,06
Dầu thô
848.382
730.981.251
850.434
734.460.935
+0,24
+0,48
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
546.997.754
 
670.599.193
 
+22,6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
378.784.227
 
448.833.705
 
+18,49
Hàng thủy sản
 
283.885.709
 
320.67.410
 
+13,06
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
235.777.795
 
303.642.397
 
+28,78
Giày dép các loại
 
119.370.061
 
170.993.520
 
+43,25
Sản phẩm từ chất dẻo
 
128.364.542
 
163.947.328
 
+27,72
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
99.562.824
 
108.927.098
 
+9,41
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
 
76.688.972
 
98.107.827
 
+27,93
Hóa chất
 
65.650.770
 
80.267.223
 
+22,26
Sản phẩm từ sắt thép
 
49.310.905
 
75.148.952
 
+52,4
Cà phê
26.931
61.171.301
31.886
67.335.937
+18,4
+10,08
Dây điện và dây cáp điện
 
53.202.701
 
54.934.322
 
+3,25
Than đá
293.943
40.833.983
452.720
51.677.612
+54,02
+26,56
Sản phẩm hóa chất
 
41.721.657
 
47.830.735
 
+14,64
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
 
 
 
39.925.969
 
 
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
34.790.048
 
39.315.364
 
+13,01
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
 
24.206.804
 
28.915.416
 
+19,45
Sản phẩm gốm sứ
 
24.206.804
 
28.306.749
 
+16,94
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
22.737.617
 
23.663.264
 
+4,07
Sản phẩm từ cao su
 
18.178.476
 
23.348.597
 
+28,44
Hàng rau quả
 
20.079.821
 
21.574.740
 
+7,44
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
 
14.578.531
 
19.113.704
 
+31,11
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
 
11.260.652
 
17.647.443
 
+56,72
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
11.071.073
 
14.794.864
 
+33,64
Xơ, sợi dệt các loại
1.263
10.198.899
2.023
13.923.888
+60,17
+36,52
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
12.530.229
 
11.641.328
 
-7,09
Vải mành, vải kỹ thuật khác
 
 
 
10.048.627
 
 
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
 
 
9.614.102
 
 
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
8.505.689
 
8.697.746
 
+2,26
Cao su
2.542
7.842.652
3.350
7.704.068
+31,79
-1,77
Điện thoại các loại và linh kiện
 
4.363.501
 
6.494.942
 
+48,85
Hạt tiêu
766
6.238.365
649
5.687.255
-15,27
-8,83
Chất dẻo nguyên liệu
2.776
5.250.965
2.583
4.564.634
-6,95
-13,07
Quặng và khoáng sản khác
20.128
4.725.024
7.908
4.563.222
-60,71
-3,42
Hạt điều
461
2.510.851
652
3.646.805
+41,43
+45,24
Sắt thép các loại
1.350
1.793.332
1.411
1.879.796
+4,52
+4,82
Phân bón các loại
7.896
3.109.813
3.228
1.001.577
-59,12
-67,79
Sắn và các sản phẩm từ sắn
 
525.374
1.044
491.191
 
-6,51

T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet