Tính đến cuối tháng 11/2012, XK cá tra Việt Nam sang các thị trường giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Do thiếu vốn cho sản xuất và nguồn trả cho Ngân hàng nên nhiều DN đã phải xuất bán cá tra với thậm chí giá thấp, vì nếu mua vào để tồn kho, không quay vòng được vốn thì sẽ rất khó khăn cho DN.
Chính vì vậy, trong nhóm 8 thị trường chính NK cá tra Việt Nam, có tới 5 thị trường giảm NK là EU, ASEAN, Mexico, Brazil và Arập Xêut. Các thị trường Mỹ, Trung Quốc - Hồng Kông, Colombia tuy có tăng trưởng nhưng Mỹ và Colombia tăng trưởng không ổn định và có xu hướng giảm NK trong mấy tháng cuối năm.
XK cá tra sang Mỹ tăng trưởng đều từ đầu năm đến tháng 8 và từ tháng 9 bắt đầu giảm nhẹ với mức 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng sang tháng 10 và tháng 11 đã giảm trên 20%/tháng.
Thống kê của Cục Nghề cá Biển Quốc gia Mỹ (NMFS) cho thấy, không chỉ riêng NK cá tra, cá da trơn tăng mà NK cá rô phi và cá ngừ vào Mỹ cũng tăng trưởng trong 10 tháng đầu năm nay. Khối lượng cá NK vào Mỹ tăng, cùng với lượng dự trữ cá da trơn nội địa còn nhiều khiến giá cá tra và một số loài cá khác tại thị trường này có xu hướng giảm.
Thông tin từ thị trường Mỹ cho thấy, nhu cầu tiêu thụ cá tra và cá rô phi tại Mỹ vẫn ở mức thấp. Lượng dự trữ cá da trơn của nước này còn nhiều do trong một thời gian dài việc tiêu thụ cá da trơn ít được cải thiện đã ảnh hưởng tới NK cá tra vào Mỹ trong những tháng cuối năm.
EU hiện chiếm 24,9% tổng giá trị XK cá tra của Việt Nam trong khi cùng kỳ năm ngoái là 30,2%. Mặc dù thị phần của EU đã giảm nhiều so với năm 2011 nhưng EU vẫn là thị trường chính NK cá tra Việt Nam.
Giá trị XK cá tra sang EU tháng 11/2012 đạt 29,8 triệu USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng thứ 8 liên tiếp, giá trị XK diễn biến theo chiều hướng đi xuống, rõ nhất là tháng 5 và tháng 9 với mức giảm 29%/tháng.
XK cá tra sang ASEAN, Mexico, Brazil và Arập Xêuttrong 11 tháng đầu năm nay cũng giảm so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó XK sang ASEAN giảm nhẹ 1%, XK sang Brazil giảm 8,2%...
XK cá tra sang Colombia 11 tháng đầu năm 2012 đạt 46,9 triệu USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, trong 11 tháng đó có tới 6 tháng XK giảm và 4 tháng gần đây đều giảm hơn 10%/tháng. Nếu cứ tiếp đà sụt giảm này thì thị trường vốn được coi là tiềm năng của cá tra Việt Nam sẽ khó có thể trụ lại được trong số 8 thị trường chính NK cá tra của Việt Nam.
XK cá tra sang Trung Quốc - Hồng Kông 11 tháng đầu năm nay đạt 65,9 triệu USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2011. Đáng lưu ý là XK sang thị trường này tháng nào cũng tăng trưởng trên 2 con số, trừ tháng 6 giảm nhẹ 3,2%.
Thiếu vốn cho sản xuất và chế biến XK tiếp tục gây khó khăn lớn cho ngành cá tra. Do đó, cần thực hiện việc giãn nợ và cơ cấu lại nợ cho các DN cá tra thật sự có năng lực sản xuất và XK, chuyển đổi vốn vay ngắn hạn đã sử dụng đầu tư vào nuôi cá sang trung hạn... Có như vậy mới hy vọng sớm phục hồi ngành sản xuất và XK cá tra trong thời gian tới.
Thị trường xuất khẩu cá tra 11 tháng đầu năm 2012
THỊ TRƯỜNG
|
Tháng 10/2012 (GT)
|
Tháng 11/2012 (GT)
|
% GT
|
So với cùng kỳ 2011 (%)
|
11 tháng đầu năm 2012
|
% GT
|
So với cùng kỳ 2011 (%)
|
EU
|
40,652
|
29,831
|
21,0
|
-11,8
|
391,676
|
24,5
|
-19,4
|
Tây Ban Nha
|
7,186
|
4,736
|
3,3
|
-32,8
|
79,888
|
5,0
|
-20,6
|
Hà Lan
|
4,984
|
4,637
|
3,3
|
+6,8
|
63,630
|
4,0
|
-21,8
|
Đức
|
7,126
|
4,324
|
3,0
|
-27,3
|
51,966
|
3,3
|
-37,4
|
Anh
|
3,022
|
2,950
|
2,1
|
-10,7
|
33,643
|
2,1
|
-0,4
|
Mỹ
|
27,411
|
25,540
|
18,0
|
-23,0
|
335,883
|
21,0
|
+14,1
|
ASEAN
|
8,766
|
9,740
|
6,9
|
+7,3
|
101,185
|
6,3
|
-1,0
|
Singapore
|
2,781
|
2,676
|
1,9
|
-1,1
|
32,507
|
2,0
|
-2,9
|
Philippines
|
2,278
|
2,920
|
2,1
|
+66,6
|
25,397
|
1,6
|
+10,9
|
Malaysia
|
1,615
|
1,685
|
1,2
|
-8,6
|
19,604
|
1,2
|
-1,5
|
Mexico
|
10,935
|
10,704
|
7,5
|
-21,9
|
90,294
|
5,7
|
-0,1
|
TQ và HK
|
6,836
|
5,903
|
4,2
|
+14,6
|
65,904
|
4,1
|
+33,9
|
Hồng Kông
|
3,969
|
3,187
|
2,2
|
+5,9
|
38,778
|
2,4
|
+9,7
|
Brazil
|
10,822
|
10,364
|
7,3
|
-4,0
|
67,966
|
4,3
|
-8,2
|
Arập Xêut
|
3,820
|
3,935
|
2,8
|
-27,1
|
47,621
|
3,0
|
-11,2
|
Colombia
|
4,771
|
5,435
|
3,8
|
-13,0
|
46,973
|
2,9
|
+3,7
|
Các TT khác
|
48,753
|
40,489
|
28,5
|
+30,6
|
449,515
|
28,1
|
+2,1
|
Tổng cộng
|
162,766
|
141,941
|
100
|
-4,3
|
1.597,016
|
100
|
-2,4
|
GT: Giá trị (triệu USD)
|
(VASEP)