Trong 7 tháng đầu năm, mặt hàng giày dép Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Hoa Kỳ, Anh, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha. Trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất với 612.976.546USD (chiếm 25,28%); xuất sang Anh đạt  269.242.846USD (chiếm 11,11%); sang Hà Lan chiếm 7%; sang Đức chiếm 7,8%.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm 2009 đều giảm so cùng kỳ năm 2008, nhưng giảm mạnh nhất là kim ngạch xuất khẩu sang Bồ Đào Nha giảm 73,72%, tiếp theo là thị trường Đan Mạch  giảm 42,33%, Bỉ giảm 37,42%, Đức giảm 22,4%.
Chỉ có rất ít thị trường có mức tăng kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2008, đó là: kim ngạch xuất khẩu sang CH Séc tăng 26,45%, Tây Ban Nha  tăng 21,83%, Thái Lan tăng 12,34%, Hoa Kỳ tăng 6,33%, Canada tăng 1,34%.
 
Thị trường xuất khẩu giày dép 7 tháng đầu năm 2009
ĐVT: USD
 
Số TT
Thị trường
Tháng 7
7 tháng
Tổng cộng
2.424.472.881
XK của DN vốn FDI
228.724.916
1.699.256.822
1.  
Hoa Kỳ
76.669.344
612.976.546
2.  
Anh
43.415.582
269.242.846
3.  
Đức
31.099.899
189.161.670
4.  
Hà Lan
22.019.377
169.870.656
5.  
Tây Ban Nha
20.909.230
138.180.565
6.  
Bỉ
17.879.868
118.063.820
7.  
Italia
24.695.868
114.525.164
8.  
Pháp
11.469.437
101.928.746
9.  
Mêhicô
14.454.760
77.423.397
10.  
Nhật Bản
11.204.172
75.192.338
11.  
Trung Quốc
9.367.735
55.134.215
12.  
Canada
9.498.308
53.161.923
13.  
Panama
5.601.677
42.778.945
14.  
Hàn Quốc
5.028.517
34.620.487
15.  
Thuỵ Điển
4.706.197
29.724.162
16.  
Áo
4.339.374
25.880.018
17.  
Hồng Kông
4.284.275
25.104.717
18.  
Ôxtrâylia
2.855.076
22.541.484
19.  
CH Nam Phi
3.964.127
21.827.549
20.  
Đài Loan
2.927.963
21.407.768
21.  
Nga
1.015.595
20.929.548
22.  
Brazil
6.237.154
19.245.536
23.  
Thuỵ Sĩ
1.647.720
11.783.961
24.  
Malaysia
994.8
10.976.386
25.  
Thổ Nhĩ Kỳ
944.53
10.734.084
26.  
Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất
1.936.633
10.684.262
27.  
Hy Lạp
558.846
10.417.885
28.  
Singapore
1.070.007
7.180.357
29.  
Đan Mạch
1.985.732
7.099.174
30.  
CH Séc
761.703
5.869.351
31.  
Na Uy
1.065.281
5.426.844
32.  
Thái Lan
344.99
4.449.174
33.  
Ba Lan
961.508
4.046.859
34.  
Cuba
616.87
3.596.027
35.  
Indonesia
546.86
3.106.732
36.  
Philippines
468.862
3.047.357
37.  
Ucraina
226.771
2.927.462
38.  
Ấn Độ
435.525
2.836.631
39.  
Phần Lan
313.685
2.603.808
40.  
Bồ Đào Nha
355.246
1.278.133

Nguồn: Vinanet