(VINANET)- Thống kê của Tổng cục hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong quí I/2014 đạt 748,59 triệu USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.

Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Australia là dầu thô, thu về 348,30 triệu USD, tăng 24,15% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 46,5% tổng trị giá xuất khẩu. Điện thoại các loại và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 75,24 triệu USD, tăng nhẹ 0,13%; đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, trị giá 54,83 triệu USD, tăng 51,71% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu đều là những mặt hàng chủ lực của Việt Nam như: Thủy sản, giày dép, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ….

Mặt hàng có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng cao gồm: Sản phẩm từ sắt thép tăng 179,21%; sắt thép các loại tăng 350,46%; kim loại và sản phẩm tăng 161,91% so với cùng kỳ năm trước.

Theo xu hướng những năm gần đây, nền kinh tế Australia đã có sự gắn kết chặt chẽ hơn với các nước trong ASEAN. Đặc biệt, trong ASEAN, Australia tiếp tục coi trọng và tăng cường mạnh mẽ quan hệ với Việt Nam. Một trong những lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành các hoạt động thương mại với Australia đó là vị trí địa lý, so với Mỹ và Châu Âu thì Australia gần hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra, Hiệp định Thương mại tự do giữa các nước Asean với Australia (AANZFTA) trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn.

Với những yếu tố thuận lợi trên, nước ta cần có các biện pháp thúc đẩy hơn nữa các hoạt động thương mại sang thị trường tiềm năng này như khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hội chợ thích hợp, có chính sách hỗ trợ thích đáng cho các phương tiện truyền thông của nước ngoài vào Việt Nam viết bài, quảng bá về hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam, có chương trình hành động cụ thể về hợp tác và khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, trước hết tập trung cho lĩnh vực năng lượng và khai khoáng thông qua việc triển khai, hiện thực hóa các Thoả thuận MOU hợp tác về năng lượng đã ký giữa phía Việt Nam và Australia.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Australia 3 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK
3Tháng/2013
3Tháng/2014

Tăng/giảm so với năm trước (%)

 
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
Trị giá
Tổng
639.258.618
748.591.225
+17,1
Dầu thô
280.545.428
348.302.446
+24,15

Điện thoại các loại và linh kiện

75.151.379
75.246.502
+0,13
Hàng thủy sản
36.143.415
54.834.127
+51,71
Hàng dệt may
20.285.683
26.985.471
+33,03
Giày dép các loại
19.637.428
25.245.213
+28,56
Gỗ và sản phẩm gỗ
22.812.440
25.119.118
+10,11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng

24.066.005
23.480.579
-2,43
Hạt điều
17.065.329
20.820.466
+22

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

34.095.971
16.454.097
-51,74
Sản phẩm từ sắt thép
4.919.033
13.734.621
+179,21
Sắt thép các loại
2.011.434
9.060.661
+350,46

Phương tiện vận tải và phụ tùng

21.278.488
8.377.844
-60,63
Sản phẩm từ chất dẻo
8.190.631
7.958.152
-2.84

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.940.124
7.700.525
+161,91

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

3.981.236
6.742.749
+69,36
Cà phê
9.738.060
5.896.151
-39,45

Giấy và các sản phẩm từ giấy

4.766.482
5.822.213
+22,15
Hàng rau quả
2.418.026
4.762.963
+96,98

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.893.843
4.307.658
+48,86
Sản phẩm hóa chất
.2329.680
3.560.564
+52,83

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.644.502
2.984.939
+81,51
Sản phẩm gốm sứ
2.537.099
2.833.340
+11,68
Sản phẩm từ cao su
2.596.527
2.624.374
+1,07
Hạt tiêu
3.021.083
2.527.269
-16,35

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.522.174
2.045.285
+34,37

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.772.964
1.816.430
+2,45
Chất dẻo nguyên liệu
1.063.777
1.116.514
+4,96
Gạo
996.422
973.876
-2,26

Dây điện và dây cáp điện

2.004.621
965.889
-51,82
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet