(VINANET) Theo thống kê, khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 4 năm 2015 đạt 29.274 tấn với giá trị 202,4 triệu USD, đưa khối lượng hạt điều XK 4 tháng đầu năm 2015 đạt 85.731 tấn, với giá trị đạt 606,85 triệu USD, tăng 14,9% về khối lượng và tăng 30% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá hạt điều XK bình quân 4 tháng đầu năm đạt 7.146 USD/tấn, tăng gần 15% so với cùng kỳ năm 2014.

Khối lượng hạt điều XK tháng 5 ước đạt 32 nghìn tấn với giá trị 221 triệu USD, đưa khối lượng XK 5 tháng đầu năm đạt 117 nghìn tấn với 828 triệu USD. tăng cả lượng lẫn giá trị so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng tương ứng lần lượt là 14,4% và 27,3%.

Các thị trường Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm lần lượt 35,57%, 14,66% và 10,49% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều của cả nước.

Xuất khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ 4 tháng đạt 215,84 triệu USD, tăng 61,16% so với cùng kỳ; xuất sang Trung Quốc đạt 88,98 triệu USD, tăng 2,89%; xuất sang Hà Lan đạt 63,66 triệu USD, tăng 43,95%.

Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Pakistan(+540,61%), Ấn Độ (+454,81%), Đức (+135,63%), Nhật Bản (+123,96%), Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (+90,55%).

Với kết quả trên, một số chuyên gia nhận định năm nay có thể sẽ là năm của ngành chế biến XK điều trong nước, bởi giá điều nhân XK sang thị trường Hoa Kỳ đang tăng. Trong khi đó tại Ấn Độ, ngành điều nước này dự báo năm nay XK sẽ giảm vì các chính sách mới của Chính phủ làm giảm lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu so với ngành điều Việt Nam. Một số cuộc đình công ở các khu vực chế biến điều lớn của Ấn Độ vẫn diễn ra, một số cơ sở chế biến đóng cửa, tình hình có vẻ chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas) cho biết: Từ đầu tháng 5, số lượng khách hàng từ Mỹ hỏi mua điều Việt Nam tăng lên đáng kể với giá tốt. Đặc biệt, đối tác đã đặt vấn đề mua xa đến tận quý IV-2015.

Có nhiều thông tin của cả người bán và người mua cho rằng năm nay kinh tế Mỹ đã khá lên, lượng tồn kho thấp, mùa vụ hạnh nhân lại không tốt như dự kiến do hạn hán, giá hạnh nhân đang bị đẩy lên cao và vì thế người Mỹ đang chuyển hướng qua tiêu thụ các loại hạt khác, đặc biệt là hạt điều để thay thế vì có giá cả cạnh tranh hơn và hàm lượng dinh dưỡng cao.

Tuy nhiên, Mỹ là một thị trường “khó tính” về mặt chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, doanh nghiệp (DN) nào có vấn đề trong XK vào thị trường Mỹ có thể sẽ bị Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) từ chối khi xuất các lô hàng tiếp theo.

Vì vậy, Vinacas khuyến cáo, DN XK điều vào thị trường Mỹ cần lưu ý kiểm soát chặt chẽ chất lượng theo đúng quy định của FDA, đặc biệt là các chỉ số vi sinh.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn mùa mưa đang diễn ra, DN lại càng phải cần quan tâm hơn đến kiểm soát chất lượng nhân điều XK để giữ uy tín thương hiệu không chỉ của DN mà của cả ngành điều Việt Nam.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt điều 4 tháng năm 2015. ĐVT: USD

 
Thị trường
 
 
4T/2015
 
4T/2014
+/-(%) 4T/2015 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
       606.852.266
       466.785.709
+30,01
 Hoa Kỳ
        215.843.688
        133.930.946
+61,16
 Trung quốc
          88.982.617
          86.486.096
+2,89
 Hà Lan
          63.655.675
          44.220.789
+43,95
 Australia
          30.887.776
          31.504.345
-1,96
 Canada
          26.890.195
          20.141.714
+33,50
 Thái Lan
          19.276.281
          14.555.024
+32,44
 Anh
          18.417.207
          19.325.650
-4,70
 Đức
          16.636.951
            7.060.483
+135,63
 Israel
            8.531.336
            5.923.659
+44,02
 Nhật Bản
            8.167.358
            3.646.805
+123,96
 Italia
            7.634.338
            6.732.395
+13,40
 Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
            6.717.847
            3.525.554
+90,55
 Đài Loan
            6.646.851
            5.166.066
+28,66
 Hồng Kông
            5.741.824
            5.501.029
+4,38
 Nga
            5.696.488
          13.130.971
-56,62
 Tây Ban Nha
            5.625.223
            4.922.872
+14,27
 New Zealand
            5.116.420
            4.373.179
+17,00
 Pháp
            4.433.708
            7.390.130
-40,01
 Singapore
            4.088.242
            2.639.293
+54,90
 Nam Phi
            3.434.013
            2.581.727
+33,01
 Bỉ
            3.349.582
            2.241.096
+49,46
 Ấn Độ
            3.267.768
               588.988
+454,81
 Hy Lạp
            1.790.239
            1.391.319
+28,67
 Nauy
            1.438.588
            1.697.849
-15,27
 Philippines
            1.285.862
            1.354.786
-5,09
 Pakistan
               916.066
               143.000
+540,61
 Ucraina
               258.047
            1.748.192
-85,24
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet