(VINANET) Xuất khẩu hạt điều 3 tháng đầu năm 2015 đạt mức tăng trưởng 25,11% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 406,2 triệu USD. Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 4 năm 2015 ước đạt 28 nghìn tấn với giá trị 229 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2015 đạt 85 nghìn tấn với 635 triệu USD, tăng 14,1% về khối lượng và tăng 36,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2015 đạt 7.161 USD/tấn, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2014.

Hoa Kỳ, Trung Quốc Hà Lan là 3 thị trường hàng đầu tiêu thụ hạt điều của Việt Nam; trong đó Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với trên 130 triệu USD trong 3 tháng, chiếm 32% tổng kim ngạch, tăng 49,8%; tiếp đến Trung Quốc với 73,12 triệu USD, chiếm 18%, tăng 12,53%; Hà Lan 41,89 triệu USD, chiếm 10,31%, tăng 41,48%.

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các htij trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Đức tăng 133,68%, Nhật Bản tăng 130,18%, Ấn Độ tăng 299,59%, đặc biệt thị trường Pakistan đạt đước mức tăng đột biến tới 1.002% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 4, khối lượng hạt điều nhập khẩu ước đạt 55 nghìn tấn với giá trị đạt 73 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2015 đạt 204 nghìn tấn, giá trị nhập khẩu đạt 279 triệu USD, gấp 2,7 lần về khối lượng và gấp 3,03 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Trong tháng 4, giá thu mua hạt điều tươi tại Bình Phước nhìn chung diễn biến theo xu hướng tăng do đang vào thời điểm cuối vụ, nguồn cung hạn chế. Hiện giá thu mua hạt điều tươi đạt 25.500 đ/kg, tăng trung bình 200 – 500 đ/kg so với thời điểm đầu tháng; hạt điều khô là 33.000 đ/kg, tăng khoảng 3.000 đ/kg.

Số liệu của TCHQ xuất khẩu hạt điều quí I/2015. ĐVT: USD

  

Thị trường

 

 Quí I/2015

 Quí I/2014

Quí I/2015 so với cùng kỳ (%) 

Tổng kim ngạch

        406.197.439

        324.678.796

+25,11

Hoa Kỳ

        130.009.806

          92.337.625

+40,80

Trung quốc

          73.118.776

          64.976.870

+12,53

Hà Lan

          41.889.153

          29.607.053

+41,48

Australia

          21.956.043

          20.820.466

+5,45

Canada

          21.554.317

          14.118.069

+52,67

Thái Lan

          14.112.630

          11.753.658

+20,07

Anh

          12.104.638

          13.265.687

-8,75

Đức

          11.600.422

            4.964.333

+133,68

Italia

            5.614.017

            4.554.067

+23,27

Nhật Bản

            5.442.460

            2.364.464

+130,18

Hồng Kông

            4.871.801

            4.124.144

+18,13

Đài Loan

            4.311.028

            2.840.781

+51,76

Nga

            4.115.961

          10.234.530

-59,78

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            3.941.990

            2.249.337

+75,25

Israel

            3.566.298

            2.915.240

+22,33

Singapore

            3.358.618

            2.335.834

+43,79

Pháp

            3.271.706

            5.636.641

-41,96

New Zealand

            3.084.822

            3.333.325

-7,46

Tây Ban Nha

            2.816.492

            2.914.969

-3,38

Nam Phi

            2.026.284

            1.820.362

+11,31

Ấn Độ

            1.924.986

               481.738

+299,59

Bỉ

            1.825.250

            1.898.096

-3,84

Nauy

            1.104.828

               925.115

+19,43

Pakistan

               915.186

                 83.000

+1002,63

Philippines

               872.684

               983.639

-11,28

Hy Lạp

               526.914

               782.116

-32,63

Ucraina

               249.474

            1.265.369

-80,28

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

 

Nguồn: Vinanet