(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 7/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 119,6 nghìn tấn phân bón, trị giá 44,2 triệu USD, tăng 46,7% về lượng và tăng 52,9% về trị giá so với tháng 6/2014, nâng lượng phân bón xuất khẩu 7 tháng đầu năm lên 682,4 nghìn tấn, trị giá 239,5 triệu USD, giảm 3,6% về lượng và giảm 13,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.
Việt Nam xuất khẩu phân bón sang các thị trường: Cămpuchia, Hàn Quốc, Philippin, Malaixia, Thái Lan, Lào, Đài Loan và Nhật Bản. Trong số các thị trường thì Cămpuchia có lượng phân bón xuất khẩu nhiều nhất 50,1 nghìn tấn, chiếm 41,9% thị phần, trị giá 20,2 triệu USD, giảm 5,37% về lượng nhưng lại tăng 4,31% về trị giá so với tháng 6, tính chung 7 tháng 2014, Việt Nam đã xuất khẩu phân bón sang thị trường này 263,2 nghìn tấn, trị giá 99,7 triệu USD.
Thị trường xuất lớn thứ hai sau Cămpuchia, là Hàn Quốc đạt 970 tấn, trị giá 223,7 nghìn USD, tăng 21,25% về lượng và tăng 90,3% về trị giá so với tháng trước, nâng lượng phân bón xuất khẩu 7 tháng 2014 lên 73,7 nghìn tấn, trị giá 20,5 triệu USD.
Đáng chú ý, xuất khẩu phân bón sang thị trường Philippine tuy lượng xuất trong tháng chỉ đạt 7,3 nghìn tấn, trị giá 528 nghìn USD, nhưng so với tháng 6 lại có tốc độ tăng mạnh, tăng 1360% về lượng và tăng 252% về trị giá, nâng lượng phân bón xuất khẩu sang thị trường Philippin 7 tháng lên 69,6 nghìn tấn, trị giá trên 20 triệu USD.
Tháng 7/2014, xuất khẩu phân bón sang hai thị trường Lào và Thái Lan đều giảm cả lượng và trị giá so với tháng 6, trong đó xuất khẩu sang thị trường Lào giảm nhiều nhất, giảm 89,54% về lượng và giảm 89,94% về trị giá.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu phân bón 7 tháng 2014
ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
XK T7/2014
|
XK T6/2014
|
% so sánh +/-
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
tổng KN
|
119.670
|
44.277.021
|
81.575
|
28.961.060
|
46,70
|
52,88
|
Cămpuchia
|
50.178
|
20.255.367
|
53.026
|
19.419.253
|
-5,37
|
4,31
|
Hàn Quốc
|
970
|
223.790
|
800
|
117.600
|
21,25
|
90,30
|
Philipin
|
7.300
|
528.000
|
500
|
150.000
|
1.360,00
|
252,00
|
Malaixia
|
12.951
|
3.951.670
|
9.089
|
2.635.841
|
42,49
|
49,92
|
Thái Lan
|
3.300
|
1.061.000
|
4.300
|
1.303.000
|
-23,26
|
-18,57
|
Lào
|
548
|
222.003
|
5.239
|
2.206.658
|
-89,54
|
-89,94
|
Đài Loan
|
361
|
113.120
|
180
|
64.080
|
100,56
|
76,53
|
Nhật Bản
|
538
|
162.922
|
171
|
66.280
|
214,62
|
145,81
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet