Các sản phẩm nhựa đã được xuất khẩu tới 97 thị trường, trong đó có sáu thị trường mới nhưng đạt kim ngạch hàng chục ngàn USD như xuất khẩu tới Mông Cổ đạt 81.000 USD, xuất khẩu tới Cameroon đạt 66.900 USD, xuất khẩu tới El Salvador đạt 60.000 USD...
Các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển đóng gói vẫn có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đạt 32,6 triệu USD và chiếm tỷ trọng 45% tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa trong tháng.
Các loại tấm phiến màng nhựa với giá trị xuất khẩu đạt 9,5 triệu USD chiếm tỷ trọng 13% tổng kim ngạch xuất khẩu và củng cố vững chắc vị trí là chủng loại sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai. Các sản phẩm nhựa công nghiệp với kim ngạch đạt 5,9 triệu USD tỷ trọng 8% là chủng loại sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba trong tháng.
Từ đầu năm đến nay, giá nhựa nguyên liệu Việt Nam nhập khẩu tăng khoảng 30% và hiện tại dao động ở mức 1.100 – 1.200 USD/tấn. Theo tính toán của hiệp hội Nhựa mức giá chung đối với các sản phẩm nhựa sẽ tăng từ 2 – 5% trong những tháng tới.
Cũng theo đánh giá của ngành công thương, doanh nghiệp chú ý đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường còn nhiều triển vọng như EU, Mỹ Latinh, thị trường Trung Quốc. Kết quả đợt xúc tiến thương mại của hiệp hội Nhựa Việt Nam phối hợp với bộ Công thương sang Nga và Ba Lan cho thấy, những sản phẩm nhựa được tiêu thụ nhiều tại thị trường này là chậu đựng cây cảnh (bằng nhựa), các loại bao bì, đồ gia dụng.
 
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 6 tháng đầu năm 2009
 
Thị trường
T6/2009 (USD)
6T/2009 (USD)
Ấn Độ
220.518
1.203.411
Anh
2.759.705
15.726.603
Ba Lan
344.410
1.953.044
Bỉ
393.219
3.846.863
Campuchia
2.993.572
18.891.559
Canada
919.347
3.869.962
Đài Loan
1.305.514
6.466.242
Đan Mạch
374.317
1.889.875
Đức
4.360.819
25.374.036
Hà Lan
3.052.785
21.788.841
Hàn Quốc
852.421
4.777.881
Hoa Kỳ
14.102.139
73.393.808
Hồng Kông
408.223
2.103.891
Hungari
25.129
63.652
Indonesia
1.747.215
5.955.267
Italia
805.405
6.291.675
Malaysia
1.704.893
8.889.787
Mexico
73.687
891.067
Nauy
167.388
1.111.562
Nga
158.045
1.553.942
Nhật Bản
18.971.710
105.289.774
Australia
1.252.152
6.519.490
Phần Lan
82.508
1.300.077
Pháp
1.538.894
9.365.028
Philippines
1.396.389
7.683.117
Singapore
839.976
3.996.751
Tây Ban Nha
631.656
4.687.427
Thái Lan
912.954
3.948.647
Thổ Nhĩ Kỳ
197.407
674.368
Thuỵ Điển
554.860
3.474.375
Thuỵ Sĩ
254.642
1.801.471
Trung Quốc
1.393.343
8.240.291
Ucraina
98.531
518.084
…..
 
 
Tổng cộng
36.018.709
389.731.564

(tổng hơp)

 

Nguồn: Vinanet