(VINANET) Hiện nay Malaysia là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và là nhà đầu tư xếp thứ tám trong tổng số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư nhiều tại Việt Nam. Quan hệ thương mại chuyển biến có nhiều tích cực, Chính phủ Việt Nam cũng đang triển khai nhiều chương trình xúc tiến thương mại tại nước này. Để xuất khẩu bền vững vào Malaysia ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, việc tìm hiểu về thói quen, xu hướng tiêu dùng, cũng như văn hóa kinh doanh tại Malaysia cũng rất quan trọng.
Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Malaysia đạt 6,04 tỷ USD, tăng 16,06% so với cùng kỳ năm 2012. Tính đến hết tháng 6 năm 2014, kim ngạch này đạt 1,96 tỷ USD, giảm 19,59% so với cùng kỳ năm 2013.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Malaysia gồm dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, cao su, sắt thép các loại, phương tiện vận tải và phụ tùng, thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh…Mới đây Việt Nam cũng dành được hợp đồng cung cấp gạo lớn sang thị trường này. Về nhập khẩu, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia các máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dầu mỡ động thực vật, máy móc và thiết bị, chất dẻo nguyên liệu, xăng dầu các loại, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, và hàng điện gia dụng.
Dầu thô là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Malaysia trong 6 tháng đầu năm, với 472,16 triệu USD, chiếm 24,12% tổng kim ngạch, giảm 23,58% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính điện tử và linh kiện 246,46 triệu USD, chiếm 12,59%, giảm 52,15%; điện thoại và linh kiện 229,35 triệu USD, chiếm 11,72%, giảm 29,82%; cao su 112,3 triệu USD, chiếm 5,74%, giảm 42,11%.
Trong 6 tháng qua, những mặt hàng xuất khẩu sang Malaysia tăng mạnh so với cùng kỳ gồm có: Hạt tiêu (tăng 100,37%), sản phẩm từ sắt thép (tăng 74,7%), quặng và khoáng sản (tăng 70,17%), xăng dầu (tăng 95,4%), gỗ (tăng 65,59%), túi xách va li (tăng 76,92%).
Ngược lại, xuất khẩu than đá, máy vi tính, gạo và hóa chất sang thị trường này sụt giảm mạnh với mức giảm lần lượt là: 73,38%, 52,15%, 47,62% và 43,58% so với cùng kỳ.
Số liệu xuất khẩu sang Malaysia 6 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T6/2014
|
6T/2014
|
T6/2014 so với T6/2013(%)
|
6T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
358.319.677
|
1.957.154.579
|
-23,52
|
-19,59
|
Dầu thô
|
110.250.500
|
472.162.677
|
-13,32
|
-23,58
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
24.117.957
|
246.455.544
|
-75,84
|
-52,15
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
30.090.514
|
229.348.704
|
-51,70
|
-29,82
|
Cao su
|
33.664.686
|
112.296.197
|
-26,14
|
-42,11
|
Sắt thép các loại
|
7.477.927
|
89.358.028
|
-56,56
|
-12,48
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
9.245.408
|
64.254.851
|
+29,85
|
+34,51
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
|
9.215.338
|
57.321.651
|
+35,06
|
+51,14
|
Gạo
|
19.578.781
|
54.160.342
|
+6,94
|
-47,62
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
11.386.718
|
51.125.515
|
+7,38
|
+19,95
|
Hàng thuỷ sản
|
6.233.624
|
35.562.900
|
+25,23
|
+29,52
|
Xăng dầu các loại
|
-
|
34.562.923
|
*
|
+95,40
|
Clinker và xi măng
|
8.076.650
|
29.400.277
|
*
|
*
|
Cà phê
|
3.468.136
|
28.800.101
|
+88,21
|
+13,11
|
Hàng dệt may
|
5.661.560
|
28.690.543
|
+11,95
|
+12,64
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
5.591.729
|
26.613.620
|
*
|
*
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.304.360
|
26.327.640
|
+52,72
|
+65,59
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.877.381
|
22.646.829
|
+3,00
|
-2,91
|
Sản phẩm hoá chất
|
4.619.604
|
21.745.701
|
+32,19
|
+10,73
|
Xơ sợi dệt các loại
|
4.380.372
|
19.042.239
|
+26,59
|
-10,20
|
Giày dép các loại
|
3.989.692
|
18.406.516
|
+60,58
|
+32,71
|
Phân bón các loại
|
2.635.841
|
17.383.043
|
*
|
*
|
Hàng rau quả
|
2.192.520
|
15.642.268
|
-5,56
|
-4,30
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.000.105
|
13.530.717
|
-10,00
|
+74,70
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.989.693
|
12.432.236
|
+134,37
|
+3,62
|
Sản phẩm gốm sứ
|
2.176.970
|
11.679.240
|
+111,31
|
+33,73
|
Hạt tiêu
|
242.435
|
8.662.124
|
-56,94
|
+100,37
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.681.171
|
8.650.369
|
-11,34
|
-6,56
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
1.262.850
|
8.066.069
|
-34,84
|
-10,65
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.472.938
|
7.791.523
|
+19,55
|
+19,31
|
Quặng và khoáng sản
|
708.000
|
6.014.123
|
+84,01
|
+70,17
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
993.679
|
5.412.029
|
-4,95
|
+24,13
|
Sản phẩm từ cao su
|
823.870
|
4.907.367
|
+5,18
|
+26,50
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
603.480
|
4.020.630
|
+28,81
|
+76,92
|
Than đá
|
-
|
3.438.447
|
*
|
-73,38
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
339.943
|
1.995.599
|
*
|
*
|
Dây điện và dây cáp điện
|
299.695
|
1.816.946
|
+23,98
|
+0,61
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
164.375
|
1.628.770
|
*
|
*
|
Chè
|
266.670
|
1.549.511
|
*
|
*
|
Hóa chất
|
481.605
|
1.538.624
|
+10,41
|
-43,58
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet