(VINANET) – Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 6/2014, Việt Nam đã thu về 1,4 tỷ USD từ thị trường Singapore, tăng 17,74% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm, năm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Singapore là dầu thô 251,6 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện 225,7 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện 172,5 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng 148,1 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 91,5 triệu USD và hạt tiêu 86,9 triệu USD.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang Singapore đều tăng trưởng về kim ngạch ở hầu khắp các mặt hàng. Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh dầu thô tăng 259,83%; xăng dầu các loại tăng 251,02%; hạt tiêu tăng 185,58% và cà phê tăng 211,76% so với cùng kỳ năm 2013.
Đối với mặt hàng rau quả, điển hình là quả vải. Thời gian vừa qua, trước điệp khúc “được mùa lại lỗ” tái diễn cộng bối cảnh “tắc chợ” Trung Quốc, Bộ Công Thương đã xúc tiến quảng bá tìm đầu ra cho mặt hàng này tại các nước ASEAN và Singapore là một trong 3 nước đầu tiên đuộc chọn.
Cũng trong nửa đầu năm, các nhà đầu tư Singapore vẫn tiếp tục đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm khoảng 732 triệu USD.
Tính đến hết tháng 6, Singapore có 1.284 dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 30,54 tỷ USD. Singapore đứng thứ ba trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Singapore 6 tháng 2014 – ĐVT: USD
Chủng loại mặt hàng
|
KNXK 6T/2014
|
KNXK 6T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
1.459.672.586
|
1.239.737.085
|
17,74
|
dầu thô
|
251.645.498
|
69.933.609
|
259,83
|
máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện
|
225.724.457
|
201.355.429
|
12,10
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
172.502.017
|
165.903.534
|
3,98
|
máy móc, tbi dụng cụ phụ tùng khác
|
148.156.707
|
121.232.046
|
22,21
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
91.593.364
|
85.870.580
|
6,66
|
hạt tiêu
|
86.924.640
|
30.437.944
|
185,58
|
phương tiện vận tải phụ tùng
|
60.096.434
|
158.574.831
|
-62,10
|
gạo
|
51.523.736
|
77.107.713
|
-33,18
|
hàng thủy sản
|
47.830.542
|
42.425.384
|
12,74
|
dây điện và dây cáp điện
|
26.833.441
|
22.316.280
|
20,24
|
hàng dệt,may
|
21.548.220
|
18.307.671
|
17,70
|
giày dép các loại
|
16.179.449
|
14.021.998
|
15,39
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
15.951.482
|
18.601.855
|
-14,25
|
hàng rau quả
|
13.546.676
|
10.930.709
|
23,93
|
sản phẩm từ sắt thép
|
12.632.978
|
18.848.762
|
-32,98
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.045.144
|
16.973.457
|
-34,93
|
sắt thép các loại
|
9.958.404
|
11.696.512
|
-14,86
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
9.700.754
|
10.894.400
|
-10,96
|
sản phẩm hóa chất
|
9.525.377
|
8.697.927
|
9,51
|
xăng dầu các loại
|
5.890.943
|
1.678.225
|
251,02
|
túi xách, ví, vali,mũ và ô dù
|
5.317.549
|
3.101.665
|
71,44
|
cà phê
|
4.503.863
|
1.444.651
|
211,76
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
4.398.065
|
3.454.903
|
27,30
|
hạt điều
|
3.856.530
|
3.580.068
|
7,72
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.769.887
|
6.442.690
|
-41,49
|
chất dẻo nguyên liệu
|
1.660.557
|
2.059.402
|
-19,37
|
sản phẩm từ cao su
|
1.487.266
|
|
|
cao su
|
408.697
|
1.971.970
|
-79,27
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
392.704
|
|
|
sẩn phẩm gốm sứ
|
2.379.953
|
|
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
578.450
|
|
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet