Từ đầu năm đến nay, trừ khối lượng một số mặt hàng như dầu thô, than đá, gạo, cà phê, chè bị giảm sút, còn hầu hết các mặt hàng chủ lực khác đều đạt tốc độ tăng trưởng cao so với 5 tháng đầu năm 2007. Trong khi kim ngạch xuất khẩu hạt điều tăng 35,2%, sản phẩm nhựa tăng 31,7%, túi xách – ô dù, mũ, valy tăng 30,7%, dây điện – dây cáp điện tăng 28%, thì những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn khác như dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, điện tử - vi tính, thuỷ sản, rau quả cũng đều tăng khá cao, trên dưới 20%.
Trong tổng kim ngạch 23,4 tỷ USD, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 13,438 tỷ USD, tăng 30,2% (nếu không kể dầu thô đạt 8,939 tỷ USD, tăng 24%). Như vậy, tính đến nay, xuất khẩu bình quân mỗi tháng đã đạt mức kế hoạch đề ra ch cả năm là 4,9 tỷ USD/tháng. Với đà này, theo kinh nghiệm thời gian qua, triển vọng xuất khẩu trong những tháng tới có thể còn tăng trưởng mạnh.
Tính đến hết tháng 5, cả nước đã có bảy mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn một tỷ USD là: dầu thô, hàng dệt may, gạo, giày dép, cà-phê, sản phẩm gỗ và thủy sản.
Xuất khẩu tăng mạnh, nhưng nhập siêu vẫn ở mức cao. Chỉ tính riêng tháng 5/2008, nhập siêu đã lên đến 2,85 tỷ USD, nâng tổng kim ngạch nhập siêu 5 tháng đầu năm lên 14,419 tỷ USD, bằng 61,6% kim ngạch xuất khẩu.Nguyên nhân chủ yếu là do giá dầu thô trên thế giới tăng cao, kéo giá các mặt hàng nhập khẩu khác tăng theo. Với tổng kim ngạch nhập khẩu 37,817 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ đầu năm đến nay đã tăng trước 67% so với cùng kỳ năm trước, nghĩa là tốc độ tăng trưởng nhập khẩu vẫn lớn gấp hơn 2,4 lần tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.
Số lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu trong 5 tháng qua gấp 6,058 lần cùng kỳ năm trước và đã bằng 88,4% chỉ tiêu kế hoạch cả năm; nhập khẩu linh kiện ôtô cũng nhiều gấp 3,17 lần cùng kỳ năm trước và bằng 56,8% kế hoạch cả năm; sắt thép nhập khẩu đã đạt trên 5,6 triệu tấn, bằng 53,4% kế hoạch năm, trong đó phôi thép chiếm hơn 1,77 triệu tấn, gấp hơn 2 lần cùng kỳ năm trước và bằng 70,9% kế hoạch cả năm; nhập phân urê đã lên đến 516.000 tấn, gần gấp đôi cùng kỳ năm trước và bằng 64,5% kế hoạch năm....
Nếu vẫn giữ mức nhập khẩu bình quân như năm tháng đầu năm 2008, tức khoảng 7,56 tỷ đôla Mỹ/tháng, thì tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm nay có thể là 90 tỉ đôla Mỹ, tăng hơn 28 tỉ đôla Mỹ so với năm 2007. Đây là ước tính thấp nhất, thực tế thì kim ngạch nhập khẩu cả năm có thể vượt con số trên do nhu cầu nhập khẩu vào những tháng cuối năm thường cao hơn đầu năm, như vậy việc hạn chế nhập siêu sẽ càng khó khăn.
Ước tính kết quả xuất nhập khẩu năm tháng đầu năm 2008
|
5 tháng 2008 |
So với cùng kỳ (%) |
Số lượng (1.000 T) |
Trị giá (triệu USD) |
Số lượng |
Trị giá |
Tổng trị giá xuất khẩu |
|
23.398 |
|
127,2 |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
|
13.440 |
|
130,3 |
Mặt hàng chủ yếu xuất khẩu |
|
|
|
|
Thủy sản |
|
1.480 |
|
112,3 |
Gạo |
2.124 |
1.166 |
113,0 |
194,0 |
Cà phê |
493 |
1.008 |
64,4 |
90,3 |
Rau quả |
|
156 |
|
119,1 |
Cao su |
201 |
493 |
86,6 |
115,2 |
Hạt tiêu |
35 |
124 |
90,5 |
115,9 |
Nhân điều |
53 |
273 |
106,9 |
135,1 |
Chè các loại |
34 |
44 |
90,3 |
124,4 |
Dầu thô |
5.709 |
4.521 |
88,7 |
145,6 |
Than đá |
11.402 |
585 |
80,0 |
139,3 |
Hàng dệt và may mặc |
|
3.255 |
|
118,3 |
Giày dép các loại |
|
1.748 |
|
112,9 |
Hàng đtử và linh kiện máy tính |
|
964 |
|
126,0 |
Hàng thủ công mỹ nghệ |
|
323 |
|
103,3 |
Sản phẩm gỗ |
|
1.145 |
|
120,9 |
Sản phẩm nhựa (plastics) |
|
343 |
|
131,9 |
Xe đạp và phụ tùng |
|
38 |
|
97,4 |
Dây điện và cáp điện |
|
416 |
|
129,2 |
Túi xách, vali, mũ, ôdù |
|
325 |
|
130,5 |
Tổng trị giá nhập khẩu |
|
37.817 |
|
167,0 |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
|
12.227 |
|
152,6 |
Mặt hàng chủ yếu nhập khẩu |
|
|
|
|
Ôtô nguyên chiếc (chiếc) |
35.366 |
625 |
605,8 |
534,6 |
- Dưới 12 chỗ (chiếc) |
22.442 |
298 |
898,0 |
851,1 |
Linh kiện ôtô (bộ) |
69.630 |
681 |
375,6 |
316,7 |
Linh kiện và phụ tùng xe gắn máy |
|
267 |
|
115,1 |
Thép thành phẩm |
3.835 |
2.946 |
175,1 |
216,8 |
Phôi thép |
1.772 |
1.248 |
208,0 |
323,3 |
Phân bón |
2.061 |
921 |
139,4 |
264,7 |
- Phân urê |
516 |
197 |
197,7 |
284,2 |
Xăng dầu |
5.837 |
4.855 |
106,2 |
168,7 |
giấy các loại |
451 |
347 |
138,3 |
152,1 |
Chất dẻo nguyên liệu |
762 |
1.279 |
119,4 |
137,5 |
Sợi các loại |
183 |
351 |
107,6 |
122,3 |
Bông |
133 |
199 |
143,0 |
173,0 |
Hoá chất nguyên liệu |
|
777 |
|
141,0 |
Máy móc, tbị, dụng cụ, phụ tùng |
|
5.715 |
|
142,5 |
Tân dược |
|
311 |
|
113,1 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
1.475 |
|
143,1 |
Vải |
|
1.792 |
|
114,9 |
Nguyên, phụ liệu dệt, may, da |
|
997 |
|
114,5 |
Dầu mỡ động, thực vật |
|
380 |
|
281,5 |
Nguyên, phụ liệu thuốc lá |
|
88 |
|
108,6 |
Clanhke |
1.735 |
69 |
97,4 |
125,7 |
Nguyên liệu dược phẩm |
|
76 |
|
124,6 |
Sản phẩm hoá chất |
|
615 |
|
129,2 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
|
239 |
|
152,2 |
Kim loại thường khác |
178 |
758 |
111,3 |
110,8 |
Sữa |
|
194 |
|
132,0 |
Gỗ nguyên liệu |
|
474 |
|
123,4 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
|
860 |
|
199,1 |
Lúa mì |
285 |
113 |
50,8 |
83,1 |
Bột giấy |
79 |
56 |
161,2 |
181,9 |
Cao su các loại |
87 |
208 |
111,5 |
144,4 |