Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau những số liệu kinh tế khả quan phát đi từ nền kinh tế Mỹ.
Kết thúc phiên giao dịch, tại thị trường New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 2/2017 tăng 46 US cent lên 5 2,95 USD/thùng. Tại London, giá dầu Brent giao cùng kỳ cũng tăng 59 US cent lên 55,05 USD/thùng.
Bộ Thương mại Mỹ cho biết trong quý III/2016, kinh tế Mỹ tăng trưởng 3,5%, cao hơn so với mức ước tính 3,2% trước đó và là mức tăng nhanh nhất trong hai năm qua.
Chi tiêu của người dân Mỹ, yếu tố đóng góp hơn 70% vào các hoạt động của nền kinh tế, tăng 3% so với mức dự báo 2,8% đưa ra trước đó.
Trong khi đó, nhà đầu tư cũng lạc quan về khả năng các nhà sản xuất dầu mỏ sẽ tuân thủ cam kết cắt giảm sản lượng khai thác. Các nhà sản xuất dầu mỏ trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đã đạt được một thỏa thuận cắt giảm khoảng 1,8 triệu thùng dầu/ngày kể từ ngày 1/1/2017. Thỏa thuận này đã hỗ trợ giá dầu thô tăng trong những tuần gần đây.
Trái với dầu, giá vàng giảm trở lại do USD mạnh lên và đồn đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục nâng lãi suất.
Chốt phiên giao dịch, giá vàng giao tháng 2/2017 tại Sàn giao dịch kim loại New York (COMEX) giảm 2,5 USD (0,22%) xuống 1.130,70 USD/ounce.
Các chuyên gia nhận định số liệu khả quan về kinh tế Mỹ sẽ thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách nước này tiếp tục thắt chặt môi trường tín dụng, động thái sẽ làm giảm sức hấp dẫn của vàng.
Theo Giám đốc điều hành RBC Wealth Management, George Gero, các thống kê mới về kinh tế Mỹ càng làm gia tăng khả năng Fed sẽ tiến hành thêm các đợt nâng lãi suất.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
52,95
|
+0,46
|
+0,60%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
55,05
|
+0,59
|
+0,56%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
39.760,00
|
+390,00
|
+0,99%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,55
|
+0,01
|
+0,40%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
159,49
|
-0,91
|
-0,57%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
165,71
|
-0,37
|
-0,22%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
485,75
|
-1,50
|
-0,31%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
48.820,00
|
+410,00
|
+0,85%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.131,70
|
-1,00
|
-0,09%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.257,00
|
-3,00
|
-0,07%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
15,87
|
-0,01
|
-0,04%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,00
|
+0,20
|
+0,33%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
907,84
|
+2,35
|
+0,26%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
659,20
|
+3,15
|
+0,48%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
250,45
|
+0,50
|
+0,20%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.518,00
|
+13,00
|
+0,24%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.722,00
|
-3,00
|
-0,17%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.630,00
|
+10,00
|
+0,38%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.940,00
|
+35,00
|
+0,17%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
347,00
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
397,75
|
+0,75
|
+0,19%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
218,00
|
-5,25
|
-2,35%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,64
|
+0,12
|
+1,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.003,00
|
-1,25
|
-0,12%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
313,20
|
-0,10
|
-0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,02
|
-0,07
|
-0,20%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
513,40
|
-1,10
|
-0,21%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.189,00
|
-90,00
|
-3,95%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
139,10
|
-5,45
|
-3,77%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,16
|
-0,04
|
-0,22%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
191,95
|
-2,90
|
-1,49%
|
Bông
|
US cent/lb
|
70,20
|
+0,07
|
+0,10%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
318,20
|
-2,10
|
-0,66%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
264,70
|
-1,50
|
-0,56%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,55
|
+0,03
|
+1,78%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg