Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do xuất hiện dấu hiệu về hoạt động khai thác dầu khí phục hồi tại Mỹ làm lu mờ thông tin rằng các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đang thực thi thỏa thuận cắt giảm sản lượng.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) trên sàn New York giao kỳ hạn giảm 47 US cent (0,9%) xuống 52,75 USD/thùng; còn giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 3/2017 giảm 26 US cent (0,5%) xuống 55,23 USD/thùng.
Trong cuộc gặp với Ủy ban Giám sát cấp bộ trưởng các nước trong và ngoài OPEC tại Vienna (Áo) ngày 22/1, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Khaled al-Falih cho biết tính đến thời điểm hiện tại, các nước trong và ngoài OPEC đã giảm sản lượng 1,5 triệu thùng dầu/ngày, tương đương hơn 80% mục tiêu chung đề ra là 1,8 triệu thùng dầu/ngày.
Nhà phân tích Phil Flynn, tại Price Futures Group, nhận định bất chấp những bình luận trên từ OPEC, thị trường “vàng đen” đang chịu sức ép trước thông tin cho thấy số lượng các giàn khoan tuần trước ghi nhận mức cao nhất trong bốn năm ở Mỹ. Kể từ giữa năm 2016, sản lượng dầu mỏ của Mỹ đã tăng hơn 6%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất trong vòng 2 tháng do đồng USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ sụt giảm.
Vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.216,33 USD/ounce và đã có thời điểm chạm 1.219,43 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 22/11/2016; vàng giao sau tăng 0,9% lên 1.215,6 USD/ounce.
Theo đáng giá của các chuyên gia, vàng tăng giá do sự bất yên liên quan các chính sách kinh tế của tân Tổng thống Donald Trump khiến các nhà đầu tư tìm đến những tài sản an toàn hơn, trong khi đồng USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ sụt giảm.
Tân Tổng thống Donald Trump đã chính thức rút Mỹ khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và cho biết sẽ đánh thuế nặng đối với những sản phẩm nhập khẩu của các doanh nghiệp đã chuyển nhà máy hay cơ sở sản suất ra nước ngoài.
Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong bảy tuần qua so với giỏ các đồng tiền chủ chốt và các thị trường chứng khoán toàn cầu mất điểm, trong bối cảnh giới đầu tư lo ngại về quan điểm bảo hộ thương mại của ông Trump. Đồng USD suy yếu khiến cho vàng rẻ hơn đối với người mua nắm giữ các đồng tiền khác.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica lên mức cao nhất trong vòng 2 tháng, robusta giảm nhẹ khỏi mức cao nhất 4 năm rưỡi, cacao và đường đều tăng.
Arabica đã tăng 3 phiên liên tiếp với hợp đồng giao tháng 3 tại New York tăng 2,2 US cent hay 1,4% lên 1,554 USD/lb. Trong phiên có lúc giá chạm 1,5675 USD, cao nhất kể từ 23/11. Robusta giao tháng 3 giảm nhẹ 13 USD hay 0,6% xuống 2.248 USD/tấn từ mức 2.268 USD/tấn phiên trước đó – mức cao nhất kể từ tháng 5/2012.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
53,75
|
-0,47
|
-0,51%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
55,23
|
-0,26
|
-0,54%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.620,00
|
-140,00
|
-0,36%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,28
|
+0,04
|
+1,14%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
161.17
|
157,80
|
+1,13
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
165.14
|
163,25
|
+0,60
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
487.50
|
486,50
|
+1,00
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
48,090.00
|
47.280,00
|
-230,00
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.216,50
|
+0,90
|
+0,07%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.405,00
|
-10,00
|
-0,23%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,22
|
+0,03
|
+0,20%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,80
|
-0,80
|
-1,28%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
983,10
|
+0,75
|
+0,08%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
777,83
|
+0,26
|
+0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
264,90
|
+0,15
|
+0,06%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.795,00
|
+47,00
|
+0,82%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.849,50
|
+4,50
|
+0,24%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.790,00
|
+23,00
|
+0,83%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.125,00
|
-85,00
|
-0,42%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,25
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
433,00
|
-0,25
|
-0,06%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
257,75
|
-2,25
|
-0,87%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,80
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.061,25
|
+3,50
|
+0,33%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
343,80
|
+0,30
|
+0,09%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,34
|
+0,21
|
+0,60%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
519,60
|
-0,20
|
-0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.165,00
|
+25,00
|
+1,17%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
155,40
|
+2,20
|
+1,44%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,64
|
+0,46
|
+2,28%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
162,45
|
-3,80
|
-2,29%
|
Bông
|
US cent/lb
|
74,63
|
+1,59
|
+2,18%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,50
|
-4,00
|
-1,23%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
289,20
|
+2,90
|
+1,01%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
0,00
|
-0,20%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg