Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trước khi Mỹ công bố số liệu tồn trữ hàng tuần – bằng chứng cho thấy thị trường đang khan hiếm do sản lượng của OPEC và các nước xuất khẩu khác giảm kéo tồn trữ giảm theo.
Giá dầu thô ngọt nhẹ trên sàn New York tăng 43 US cent hay 0,8% lên 53,18 USD/thùng; dầu Brent trên sàn London tăng 21 US cent hay 0,4% lên 55,44 USD/thùng.
Như vậy gầu WTI tăng phiên thứ 4 liên tiếp, kỳ tăng dài nhất kể từ cuối tháng 12.
Trong cuộc gặp tại Vienna (Áo) ngày 22/1 giữa Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Khaled al-Falih với Ủy ban Giám sát cấp bộ trưởng các nước trong và ngoài OPEC (JMMC) bao gồm Kuwait, Algeria và Venezuela thuộc OPEC, cùng với Nga và Oman ngoài tổ chức này, ông Khaled al-Falih, đi đúng cam kết đưa ra hồi tháng 12 vừa qua, các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) tính đến thời điểm hiện tại đã giảm sản lượng 1,5 triệu thùng dầu/ngày, tương đương hơn 80% mục tiêu chung là 1,8 triệu thùng dầu/ngày.
Nga đã giảm sản lượng khai thác dầu bình quân 100.000 thùng dầu/ngày trong cam kết giảm 300.000 thùng dầu/ngày trong nửa đầu năm nay. “Anh cả” Saudi Arabia tính đến thời điểm hiện tại đã giảm hơn 500.000 thùng dầu/ngày, vượt mục tiêu đề ra.
Algeria và Kuwait cũng đã cắt giảm sản lượng trên mức mục tiêu đưa ra trước đó. Các thành viên OPEC khác như Iraq và Venezuela hiện đã đạt được một nửa mục tiêu.
Số liệu mới nhất cho thấy tổng sản lượng khai thác dầu của OPEC đã giảm 221.000 thùng/ngày xuống còn 33,1 triệu thùng/ngày vào tháng 12/2016. Mức này đã khá gần mục tiêu 32,5 triệu thùng/ngày theo thỏa thuận.
Ông Khaled đánh giá đây là một trong những thỏa thuận tốt nhất mà đã lâu các nước mới đạt được. Ông hy vọng các nước sẽ hoàn thành cam kết vào tháng tới và dự đoán dự trữ dầu toàn cầu đang dôi dư sẽ quay trở lại các mức bình thường vào giữa năm nay.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do đồng USD mạnh lên. Vàng giao ngay giá giảm 0,77% hay 1.208 USD/ounce sau khi đạt kỷ lục cao 1.219,59 USD/ounce; vàng kỳ hạn giá giảm 0,4% xuống 1.210,8 USD/ounce.
Trong ngày có lúc giá vàng vọt lên mức cao nhất trong hai tháng trước những tín hiệu cho thấy tân Tổng thống Mỹ Donald Trump sẽ ủng hộ chủ nghĩa bảo hộ thương mại trong phiên giao dịch ngày 24/1.
Theo nhà phân tích Edward Meir của INTL FCStone, giá vàng có thể sẽ tiếp tục tăng khi nhà đầu tư ngày càng quan ngại về các chính sách của tân Tổng thống Mỹ. Đặc biệt, xuất hiện những đồn đoán rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có khả năng sẽ tạm thời “án binh bất động” trong chính sách lãi suất - nhân tố gây sức ép giảm giá đối với đồng USD.
Trong báo cáo mang tên Triển vọng Thị trường hàng hóa vừa công bố, Ngân hàng Thế giới dự báo năm 2017, giá vàng sẽ giảm 7% chủ yếu do nhu cầu đầu tư yếu, triển vọng đồng USD mạnh lên và tỷ lệ lãi suất thực tế tăng.
Trên thị trường nông sản, cà phê arabica giảm từ mức cao kỷ lục 2 tháng, đường thô cũng giảm giá do hoạt động bán kiếm lời.
Arabica giao tháng 3 trên sàn New York giảm 3,05 US cent hay 2% xuống 1,5235 USD/lb, robusta giao tháng 3 trên sàn London giảm 36 USD hay 1,6% xuống 2.212 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

53,18

+0,43

+0,8%

Dầu Brent

USD/thùng

55,44

+0,21

+0,4%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

38.670,00

+150,00

+0,39%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,29

+0,01

+0,21%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

156,17

-1,42

-0,90%

Dầu đốt

US cent/gallon

163,35

-0,80

-0,49%

Dầu khí

USD/tấn

487,50

-1,00

-0,20%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

47.340,00

+180,00

+0,38%

Vàng New York

USD/ounce

1.208,80

-2,00

-0,17%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.401,00

+4,00

+0,09%

Bạc New York

USD/ounce

17,11

-0,08

-0,47%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,10

+0,20

+0,32%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

993,28

-2,72

-0,27%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

790,41

+1,46

+0,19%

Đồng New York

US cent/lb

270,40

-0,45

-0,17%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

5.943,00

+148,00

+2,55%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.867,00

+17,50

+0,95%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.827,00

+37,00

+1,33%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

20.400,00

+275,00

+1,37%

Ngô

US cent/bushel

362,00

-1,25

-0,34%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

425,25

-1,50

-0,35%

Lúa mạch

US cent/bushel

257,25

+0,50

+0,19%

Gạo thô

USD/cwt

9,96

+0,03

+0,25%

Đậu tương

US cent/bushel

1.054,75

-3,75

-0,35%

Khô đậu tương

USD/tấn

342,20

-0,80

-0,23%

Dầu đậu tương

US cent/lb

35,14

-0,14

-0,40%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

522,00

-1,40

-0,27%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.201,00

+36,00

+1,66%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

152,35

-3,05

-1,96%

Đường thô

US cent/lb

20,58

-0,06

-0,29%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

165,55

+3,10

+1,91%

Bông

US cent/lb

73,57

-1,06

-1,42%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

320,80

-0,70

-0,22%

Cao su TOCOM

JPY/kg

293,90

+0,10

+0,03%

Ethanol CME

USD/gallon

1,49

-0,03

-1,72%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

 


Nguồn: Vinanet