Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau khi báo cáo về dự trữ dầu của Mỹ tăng khiến thị trường lo lắng về nguồn cung tiếp tục dư thừa.
Tại thị trường New York, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 3/2017 giảm 0,43 USD xuống 52,75 USD/thùng, trong khi dầu Brent giao cùng kỳ hạn tại Londoncũng giảm 0,36 USD xuống 55,08 USD/thùng.
Theo báo cáo hàng tuần của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), lượng dự trữ dầu của nước này đã tăng 2,8 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 20/1 lên 488,3 triệu thùng, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu của EIA không nằm ngoài dự báo của các nhà phân tích.
Wang Tao, chuyên gia phân tích của hãng tin Anh Reuters cho biết, ngưỡng hỗ trợ đối với giá dầu Brent và dầu WTI có thể ở mức tương ứng là 54,56 USD/thùng và 52,16 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm xuống mức thấp nhất 1,5 tuần do chứng khoán Mỹ tăng điểm khi thị trường hy vọng tân Tổng thống Mỹ sẽ đẩy mạnh chính sách chi tiêu thúc đẩy tăng trưởng.
Vàng giao ngay đã giảm 1% xuống 1.196,79 USD/ounce sau khi chạm mức 1.192,74 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ ngày 13/1; vàng kỳ hạn cũng giảm 13 USD (1,07%) xuống 1.197,8 USD/ounce.
Ông Carsten Menke, nhà nghiên cứu phân tích của trung tâm Julius Baer ở Thụy Sỹ, cho biết lãi suất trái phiếu tăng và giá cổ phiếu tăng tác động đến đồng USD, gây sức ép lên giá vàng trong phiên này. Các nhà đầu tư cũng đang hướng sự chú ý vào thị trường chứng khoán trên thế giới.
Jiang Shu, nhà phân tích hàng đầu tại Shandong Gold Group, cho rằng giá vàng có thể vào khoảng 1.185 USD/ounce trong dịp Tết Nguyên đán.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng tăng lên mức cao nhất 2 tháng do lo ngại công nhân ở Chile đình công và BHP Billiton hạ dự báo về sản lượng đồng trong bối cảnh đồng USD yếu.
Đồng giao sau 3 tháng trên sàn London vững ở 5.942 USD/tấn vào lúc đóng cửa, nhưng trong phiên có lúc giá đạt 5.973 USD/tấn/
Tết âm lịch năm nay rơi vào khoảng thời gian 27/1 -2/2, sẽ là giai đoạn hoạt động sản xuất và nhu cầu kim loại yếu trên thị trường Trung Quốc.
Trên thị trường nông sản, cà phê, đường và cacao đồng loạt giảm, trong đó cacao xuống mức thấp nhất 6 tuần.
Đường giảm giá trong bối cảnh thị trường đang theo dõi sát tình hình ở Ấn Độ, nơi sản lượng kém có thể khiến Chính phủ giảm thuế nhập khẩu.
Cacao giảm giá bởi dự báo thị trường niên vụ 2016/17 sẽ dư thừa.
Cà phê robusta giảm giá bởi Việt Nam – nước sản xuất robusta hàng đầu thế giới – chuẩn bị nghỉ Tết, sẽ là giai đoạn giao dịch hàng thực chậm lại. Cà phê robusta giao tháng 3 giá giảm 9 USD hay 0,4% xuống 2.222 USD/tấn, trong khi arabica giao cùng kỳ hạn giảm 1,5 US cent hay 0,7% xuống 1,5185 USD/lb.

Giá hàng hóa thế giới

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

52,75

-0,43

-2,03%

Dầu Brent

USD/thùng

55,08

-0,36

-2,20%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

39.460,00

+600,00

+1,54%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3,48

+0,14

+4,32%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

153,57

+1,19

+0,78%

Dầu đốt

US cent/gallon

164,46

+3,32

+2,06%

Dầu khí

USD/tấn

492,75

+5,00

+1,03%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

48.380,00

+990,00

+2,09%

Vàng New York

USD/ounce

1.185,80

-12,00

-1,00%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.356,00

+4,00

+0,09%

Bạc New York

USD/ounce

16,75

-0,23

-1,38%

Bạc TOCOM

JPY/g

62,00

+0,50

+0,81%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

975,90

-4,60

-0,47%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

730,25

-0,88

-0,12%

Đồng New York

US cent/lb

269,75

-1,25

-0,46%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

5.942,00

-1,00

-0,02%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.833,50

-33,50

-1,79%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.801,00

-26,00

-0,92%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

20.425,00

+25,00

+0,12%

Ngô

US cent/bushel

363,75

-2,50

-0,68%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

425,00

+0,50

+0,12%

Lúa mạch

US cent/bushel

257,50

-2,50

-0,96%

Gạo thô

USD/cwt

9,80

-0,04

-0,41%

Đậu tương

US cent/bushel

1.052,75

-2,50

-0,24%

Khô đậu tương

USD/tấn

343,20

-0,10

-0,03%

Dầu đậu tương

US cent/lb

34,51

-0,36

-1,03%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

521,80

-0,60

-0,11%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.142,00

-50,00

-2,28%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

151,18

-1,50

-0,7%

Đường thô

US cent/lb

20,33

-0,01

-0,05%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

163,25

-3,40

-2,04%

Bông

US cent/lb

74,62

+0,74

+1,00%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

329,20

+0,50

+0,15%

Cao su TOCOM

JPY/kg

316,90

+4,00

+1,28%

Ethanol CME

USD/gallon

1,48

+0,01

+0,82%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

 


Nguồn: Vinanet