Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau khi Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) thông báo dự trữ dầu tăng trong cuối tuần qua.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ giao tháng 2/2017 trên sàn New York giảm 29 US cent xuống 53,77 USD/thùng, dầu Brent giao tháng 2/2017 trên sàn London giảm 8 US cent xuống 56,14 USD/thùng.
Theo thông báo của EIA, kho dự trữ dầu của nước này tính đến cuối tuần qua (kết thúc ngày 23/12) tăng 614.000 thùng lên 486,1 triệu thùng, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái và trái với dự đoán giảm 2,1 triệu thùng của các chuyên gia.
Một ủy ban của các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu lửa (OPEC) chịu trách nhiệm giám sát việc thực thi thỏa thuận cắt giảm sản lượng từ 1/1/2017 sẽ nhóm họp tại Vienna, Áo vào ngày 21-22/1 tới.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng lên mức cao nhất trong hai tuần trong bối cảnh lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ sụt giảm và đồng USD đi xuống.
Vàng giao ngay trong phiên có lúc lên 1.159,50 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 14/12, trong khi đó vàng giao tháng 2/2017 tăng 17,2 USD (1,51%) lên đóng cửa ở mức 1.158,10 USD/ounce.
Các nhà giao dịch cho biết giá vàng đã lấy lại đà phục hồi sau khi rơi xuống mức thấp nhất trong 10 tháng hôm 15/12, khi các số liệu tích cực mới về kinh tế Mỹ đào sâu những đồn đoán về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tiếp tục nâng lãi suất.
Giá vàng đã giảm hơn 8% trong tháng 11/2016, sau khi tỷ phú Donald Trump giành chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ, với những cam kết đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trên thị trường nông sản, đường tiếp tục tăng và cà phê cũng đảo chiều tăng giá trở lại.
Đường thô lên mức giá cao nhất 2 tuần sau thông tin sản lượng đường Ấn Độ có thể sẽ giảm hơn dự kiến. Đường thô giao tháng 3 trên sàn New York tăng 0,37 US cent hay 1,95% lên 19,36 US cent/lb,. Trong phiên có lúc giá 19,50 US cent, cao nhất kể từ 12/12. Giá đường đã tăng khoảng 9% từ mức thấp 17,84 US cent cách đây 2 tuần. Đường trắng cũng tăng 9,10 USD hay 1,8% lên 518,30 USD/tấn.
Giá cà phê robusta tăng do lo ngại mưa nhiều trong mấy tuần qua ở Việt Nam ảnh hưởng tới mùa vụ. Tuần này mưa đã ngừng nhưng trời vẫn âm u nên việc phơi sấy gặp khó khăn.
Robusta giao tháng 3 giá tăng 20 USD hay 1% lên 2.097 USD/tấn, trong khi arabica giao ducngf kỳ hạn tăng 0,75 US cent hay 0,6% lên 1,3425 USD/lb.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
53,77
|
-0,29
|
-0,30%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
56,14
|
-0,08
|
-0,12%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
40.260,00
|
+20,00
|
+0,05%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,81
|
+0,00
|
+0,11%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
168,10
|
-0,10
|
-0,06%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
170,60
|
+0,23
|
+0,14%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
505,25
|
-1,25
|
-0,25%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.470,00
|
-130,00
|
-0,26%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.160,90
|
+2,80
|
+0,24%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.313,00
|
+27,00
|
+0,63%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,26
|
+0,04
|
+0,23%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,60
|
+0,60
|
+1,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
905,84
|
+5,84
|
+0,65%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
673,09
|
-1,60
|
-0,24%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
250,10
|
+1,30
|
+0,52%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.487,00
|
-58,00
|
-1,05%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.679,00
|
-26,00
|
-1,52%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.522,00
|
-59,00
|
-2,29%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.050,00
|
+175,00
|
+0,84%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
349,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
405,75
|
+1,00
|
+0,25%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
349,75
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
405,75
|
+1,00
|
+0,25%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
349,75
|
0,00
|
0,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
405,75
|
+1,00
|
+0,25%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
349,75
|
0,00
|
0,00%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
405,75
|
+1,00
|
+0,25%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.165,00
|
-40,00
|
-1,81%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
135,45
|
+1,95
|
+1,46%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,49
|
+0,50
|
+2,63%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
190,50
|
+3,05
|
+1,63%
|
Bông
|
US cent/lb
|
70,50
|
+0,75
|
+1,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
324,50
|
+2,00
|
+0,62%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
259,00
|
-2,00
|
-0,77%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
+0,04
|
+2,69%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg