Kết thúc phiên giao dịch, tại thị trường New York, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 3/2017 giảm 54US cent, xuống 52,63 USD/thùng. Trong khi tại thị trường London, giá dầu Brent Biển Bắc giao cùng kỳ hạn giảm 29 US cent, xuống còn 55,23 USD/thùng.
Có thông tin mới cho hay hoạt động khai thác dầu mỏ tại Mỹ tiếp tục tăng, khiến nhiều người lo ngại rằng nỗ lực cắt giảm sản lượng của các nước trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) có thể không giúp giảm nguồn cung dầu toàn cầu như mong đợi.
Báo cáo hàng tuần của công ty dịch vụ dầu khí Baker Hughes cho hay số giàn khoan đang hoạt động tại nước Mỹ trong tuần trước đã leo lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2015, do giá dầu ổn định ở mức trên 50 USD/thùng khuyến khích các nhà sản xuất đẩy mạnh khai thác.
Thông tin này "dội một gáo nước lạnh" vào nỗ lực hạn chế nguồn cung dầu của các nước trong và ngoài OPEC.
Theo thỏa thuận đạt được hồi cuối tháng 11 và đầu tháng 12/2016, các nước trong và ngoài OPEC cam kết cắt giảm sản lượng gần 1,8 triệu thùng/ngày trong nửa đầu năm 2017, và các bên tham gia thỏa thuận đã thể hiện trách nhiệm của họ khi cắt giảm 900.000 thùng/ngày tổng cộng trong tháng 1/2017.
Tuy nhiên, hoạt động khai thác dầu khí đá phiến của Mỹ tiếp tục gia tăng đã khiến Carl Larry - Giám đốc phát triển kinh doanh dầu khí của công ty Frost & Sullivan - dự báo rằng giá dầu sẽ chỉ quanh quẩn ở mức trên 50 USD/thùng và khó có thể bật cao hơn mức đó.
Ngoài ra, sự thiếu ổn định trong các chính sách của Mỹ dưới thời tân Tổng thống Mỹ Donald Trump cũng tác động lên thị trường toàn cầu, tạo sức ép giảm lên giá "vàng đen". Thậm chí, các chuyên gia phân tích của J.P. Morgan còn nhận định rằng khả năng giá dầu vượt mức 60 USD/thùng trong năm 2018 là khó có thể xảy ra.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng nhờ những yếu tố chính trị đang diễn ra tại Mỹ và châu Âu.
Giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.196,20 USD/ounce, đánh dấu sự phục hồi đáng kể sau khi giá kim loại quý này rơi xuống 1.180,65 USD/ounce vào phiên ngày 27/1 (là mức thấp nhất trong hơn 2 tuần qua); giá vàng giao tháng 4/2017 cũng tiến 0,41% lên 1.196 USD/ounce.
Những bất yên sau khi tân Tổng thống Donald Trump ký sắc lệnh hành chính cấm nhập cảnh tạm thời đối với tất cả người tị nạn và công dân bảy nước Trung Đông và Bắc Phi, cùng tâm lý bất an xung quanh các cuộc bầu cử tại châu Âu, là hai yếu tố đẩy giá vàng đi lên trong phiên giao dịch 30/1.
Giới phân tích nhận định hoạt động giao dịch trên thị trường vàng vẫn trầm lắng do kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán khá dài tại nhiều thị trường châu Á, cùng những lo ngại trước thềm cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) trong hai ngày 31/1 và 1/2.
Quyết định cấm nhập cảnh tạm thời kể trên của chính quyền Trump cộng với quan điểm bảo hộ thương mại đang làm dấy lên quan ngại về môi trường đầu tư vào nước Mỹ.
Theo chuyên gia phân tích James Steel đến từ ngân hàng HSBC, các yếu tố rủi ro về địa chính trị đã hỗ trợ giá vàng trong phiên này. Chuyên gia đến từ ngân hàng Commerzbank Carsten Fritsch thì cho rằng giá vàng trong tương lai sẽ phụ thuộc vào diễn biến của đồng USD, chính sách tiền tệ của Mỹ và triển vọng tăng giảm lãi suất trong dài hạn.
Cùng với đó, những rủi ro chính trị khác có thể đến từ các cuộc bầu cử tại Pháp và Hà Lan, cũng sẽ là yếu tố đẩy giá vàng đi lên.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
52,63
|
-0,54
|
-0,42%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
55,33
|
-0,29
|
-0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
38.290,00
|
-20,00
|
-0,05%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,20
|
-0,03
|
-1,02%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
150,50
|
-0,05
|
-0,03%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
160,10
|
-0,57
|
-0,35%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
488,75
|
-0,50
|
-0,10%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.040,00
|
+240,00
|
+0,51%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.200,40
|
+7,20
|
+0,60%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.372,00
|
+6,00
|
+0,14%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,23
|
+0,08
|
+0,45%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,50
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
991,53
|
+1,73
|
+0,17%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
749,75
|
+8,53
|
+1,15%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
267,05
|
+1,55
|
+0,58%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.820,00
|
-79,00
|
-1,34%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.802,00
|
-14,00
|
-0,77%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.777,00
|
+28,50
|
+1,04%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.650,00
|
-285,00
|
-1,43%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
358,75
|
+1,00
|
+0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
415,25
|
+1,25
|
+0,30%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
243,50
|
-0,25
|
-0,10%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,75
|
-0,02
|
-0,20%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.022,00
|
-0,75
|
-0,07%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
334,30
|
-0,10
|
-0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,63
|
+0,02
|
+0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
511,20
|
+0,30
|
+0,06%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.078,00
|
-17,00
|
-0,81%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
151,15
|
-1,25
|
-0,82%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,31
|
-0,02
|
-0,10%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
177,85
|
+4,65
|
+2,68%
|
Bông
|
US cent/lb
|
74,41
|
+0,27
|
+0,36%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
324,20
|
-4,20
|
-1,28%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
316,90
|
-16,20
|
-4,86%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,50
|
0,00
|
-0,07%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg