Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do đồng USD lên mức giá cao nhất kể từ năm 2002.
Đóng cửa phiên giao dịch, tại thị trường New York, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 2/2017 giảm 1,39 USD xuống 52,33 USD/thùng; giá dầu Brent giao tháng 3/2017 cũng giảm 1,35 USD xuống 55,47 USD/thùng tại thị trường London.
Đồng USD chạm mức cao nhất trong 14 năm qua so với các đồng tiền khác sau khi số liệu mới công bố cho thấy hoạt động chế tạo của Mỹ đã tăng cao hơn dự kiến trong tháng 12/2017.
Andrew Lipow, chủ tịch công ty tư vấn năng lượng Lipow Oil Associates ở Houston, cho biết đồng USD mạnh chắc chắn gây áp lực lên giá dầu.
Về những thông tin liên quan, Saudi Arabia kế hoạch nâng giá dầu thô bán chính thức đối với thị trường châu Á vào tháng 2/2017 trong khuôn khổ kế hoạch cắt giảm nguồn cung của mình.
Ngày 1/1/2017 là ngày thỏa thuận cắt giảm gần 1,8 triệu thùng/ngày giữa các nước trong và ngoài Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) chính thức được thực thi. Một ủy ban của OPEC và các nhà sản xuất ngoài OPEC chịu trách nhiệm giám sát việc thực thi thỏa thuận cắt giảm sản lượng của các nước dự kiến sẽ họp tại Vienna (Áo) vào ngày 21-22/1/2017, một dấu hiệu cho thấy thỏa thuận này có thể sẽ được tuân thủ.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất trong vòng 3 tuần trong bối cảnh các nhà đầu tư chuyển hướng và sử dụng nguồn thu từ chứng khoán và các tài sản rủi ro khác để mua kim loại quý này.
Giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.159,06 USD/ounce, trong khi đó giá vàng kỳ hạn giao tháng 2/2017 tăng 0,9% và chốt phiên ở mức 1.162 USD/ounce.
Kim loại quý này đã giảm hơn 12% trong quý IV/2016 khi chiến thắng của ông Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ hồi tháng Mười một đã đẩy đồng USD đi lên và làm tằng lợi suất trái phiếu chính phủ của Mỹ.
Điều này khiến cho vàng - vốn được định giá bằng “ đồng bạc xanh” - trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua nắm giữ các đồng tiền khác.
Bên cạnh đó, khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất trong năm nay sẽ tiếp tục tạo đà đi lên cho đồng USD và tăng áp lực giảm đối với giá vàng, thường được coi là tài sản an toàn trong thời kỳ kinh tế bất ổn. Trong phiên này, chỉ số USD - thước đo sức mạnh đồng USD so với giỏ sáu đồng tiền chủ chốt trên thế giới - tăng 0 , 91 điểm lên 103.23 .
Hiện thị trường đang chờ đợi báo cáo việc làm của Mỹ trong tháng 12/2016, dự kiến sẽ được công bố vào ngày 6/1 tới. Nếu báo cáo này tệ hơn dự kiến thì sẽ là một tin tốt đối với vàng và sẽ giúp kim loại này tiếp tục đà tăng trong thời gian tới.
Trên thị trường nông sản, giá đường tăng mạnh trên 5% lên mức cao nhất trong vòng 7 tuần do lo ngại thiếu mía nguyên liệu ở Ấn Độ – nước sản xuất đường lớn thứ 2 thế giới.
Cacao cũng hồi phục từ mức thấp nhất kể từ năm 2013 khi tăng 40 USD/tấn hay 1,88% lên 2.166 USD/tấn.
Cà phê biến động trái chiều khi Arabica giao tháng 2/2017 tăng 0,35 US cent hay 0,26% lên 1,374 USD/lb, trong khi đó Robusta giao tháng 3 giảm 14 USD hay 0,65% xuống 2.124 USD/tấn trong bối cảnh sắp đến Tết cổ truyền ở Việt Nam – nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
52,33
|
-1,39
|
-0,63%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
55,47
|
-0,35
|
+0,67%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
40.290,00
|
-320,00
|
-0,79%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,34
|
+0,01
|
+0,27%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
163,36
|
+1,18
|
+0,73%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
168,78
|
+1,11
|
+0,66%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
496,75
|
-1,75
|
-0,35%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.640,00
|
-170,00
|
-0,34%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.158,90
|
+3,10
|
+0,27%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.370,00
|
+40,00
|
+0,92%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,39
|
-0,02
|
-0,12%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,40
|
+0,50
|
+0,82%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
925,60
|
-10,91
|
-1,16%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
710,48
|
+1,98
|
+0,28%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
249,25
|
+0,35
|
+0,14%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.500,00
|
-35,50
|
-0,64%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.687,00
|
-6,00
|
-0,35%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.521,00
|
-55,00
|
-2,14%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.975,00
|
-150,00
|
-0,71%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
355,50
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
407,25
|
+0,75
|
+0,18%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
235,00
|
-0,50
|
-0,21%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,56
|
-0,04
|
-0,47%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
993,75
|
-1,25
|
-0,13%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
312,20
|
+0,10
|
+0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,69
|
-0,12
|
-0,34%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
498,60
|
-1,50
|
-0,30%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.166,00
|
+40,00
|
+1,88%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
137,40
|
+0,35
|
+0,26%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,51
|
+1,00
|
+5,13%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
194,45
|
+0,60
|
+0,31%
|
Bông
|
US cent/lb
|
71,78
|
+1,13
|
+1,60%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
329,10
|
-0,30
|
-0,09%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
263,00
|
-0,90
|
-0,34%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,53
|
-0,02
|
-1,61%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg