Năng lượng: Giá dầu giảm phiên cuối tuần do các công ty Mỹ tăng số giếng khoan
Giá dầu trên thị trường thế giới phiên giao dịch cuối tuần giảm sau khi Mỹ công bố số liệu cho thấy các công ty nước này tăng số giếng khoan, khiến các nhà đầu tư lo ngại về tính hiệu quả của nỗ lực giảm sản lượng của OPEC và các nước sản xuất dầu khác.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York giao tháng 3 giảm 61 US cent hay 1,1% xuống 53,17 USD/tấn trong phiên cuối tuần, dầu Brent trên sàn London giảm 72 US cent xuống 55,52 USD/thùng.
Số liệu từ Baker Hughes cho thấy số giếng khoan của Mỹ đã tăng thêm 15 trong tuần qua là tuần thứ 12 tăn trong vòng 13 tuần qua.
Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần trên thị trường châu Á, giá dầu tăng mặc dù giao dịch thưa thớt bởi bắt đầu kỳ nghỉ Tết cổ truyền ở hầu khắp các quốc gia trong khu vực, trong đó có Trung Quốc và Singapore.
OPEC và những nước sản xuất dầu khác, trong đó có Nga, đã đồng ý cắt giảm sản lượng gần 1,8 triệu thùng dầu mỗi ngày trong nửa đầu năm 2017 để giảm tình trạng dư cung kéo dài mấy năm qua.
Nhưng sản lượng dầu của Mỹ lại tăng, với Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo sẽ tăng 320.000 thùng/ngày trong năm 2017, lên trung bình 12,8 triệu thùng/ngày.
Một số yếu tố cơ bản khác tác động tới giá dầu tuần này như xuất khẩu dầu trong tháng của Iran tăng và sản lượng của Libya cũng tăng.
Kim loại quý: Giá vàng vững cuối tuần, nhưng giảm tuần đầu tiên trong năm 2017-01-28
Giá vàng ít biến động trong phiên cuối tuần trong bối cảnh thị trường chứng khoán Mỹ giảm giá, tuy nhiên tính chung cả tuần giá đã giảm tuần đầu tiên trong năm 2017.
Vàng giao ngay trong phiên cuối tuần giá tăng 0,1% lên 1.190,06 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn giao tháng 2 giảm 0,1% xuống 1.188,40 USD.
USD tăng 0,2% trong phiên cuối tuần so với rổi tiền tệ chủ chốt.
Nhu cầu vàng tại Ấn Độ tuần này cải thiện do giá giảm trên thị trường nước ngoài, mặc dù một số người tiêu dùng đang chờ đợi với hy vọng thuế nhập khẩu sẽ giảm.
Kim loại cơ bản: giá đồng tăng do khả năng nguồn cung bị gián đoạn
Giá đồng tuần này tăng do dự báo nguồn cung có thể trở nên khan hiếm.
Đồng đã tăng giá lên 5.981,50 USD/tấn, mức cao nhất kể từ 28/11 bởi khả nưng sản lượng giảm do công nhân ở Chile và mỏ Freeport-McMoRan ở Indonesia đình công. Phiên cuối tuần, giá đồng tham chiếu trên sàn London tăng 0,7% lên 5.900 USD/tấn, tính chung cả tuần tăng 2,4%.
Nông sản: Giá lúa mì thấp nhất 2 tuần do cung dồi dào
Giá lúa mì kỳ hạn trên thị trường Chicago phiên giao dịch cuối tuần xuống mức thấp nhất 2 tuần donguồn cung dồi dào cả trên thị trường thế giới cũng như tại Mỹ và đồng USD tăng giá khiến những hàng hoá tính theo USD trở nên đắt đỏ hơn đối với những nhà đầu tư sử dụng các loại tiền tệ khác.
Giá cacao giảm xuống mức thấp nhất 4 năm bởi dự báo nguồn cung dồi dào. Trong khi đó cà phê đảo chiều tăng giá vào phiên cuối tuần.
Cà phê robusta giao tháng 3 giá tăng 28 USD hay 1,3% lên 2.238 USD/tấn, trong khi đó arabica giao tháng 3 giá tăng 0,95 US cent hay 0,6% lên 1,524 USD/lb.
Với mặt hàng đường, giá ít biến động trong phiên cuối tuần, với hợp đồng đường thô giao tháng 3 giảm 0,03 US cent hay 0,2% xuống 20,333 Ucent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 21/1
|
Giá 28/1
|
Giá 28/1 so với 27/1
|
Giá 28/1 so với 27/1 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
52,42
|
53,17
|
-0,61
|
-1,13%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
55,49
|
55,52
|
-0,72
|
-1,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
39.030,00
|
39.050,00
|
-650,00
|
-1,64%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,20
|
3,36
|
-0,04
|
-1,15%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
156,60
|
152,22
|
-2,05
|
-1,33%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
164,59
|
161,89
|
-2,20
|
-1,34%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
489,50
|
490,00
|
-8,50
|
-1,71%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.920,00
|
47.840,00
|
-330,00
|
-0,69%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.204,90
|
1.188,40
|
-1,40
|
-0,12%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.432,00
|
4.386,00
|
+28,00
|
+0,64%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,03
|
17,14
|
+0,29
|
+1,70%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,50
|
63,40
|
+2,00
|
+3,26%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
978,20
|
985,60
|
+7,45
|
+0,76%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
788,56
|
741,43
|
+18,42
|
+2,55%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
262,50
|
268,95
|
+1,65
|
+0,62%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.748,00
|
5.899,00
|
+42,00
|
+0,72%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.845,00
|
1.816,00
|
-4,00
|
-0,22%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.767,00
|
2.748,50
|
-14,50
|
-0,52%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.210,00
|
19.935,00
|
-40,00
|
-0,20%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,75
|
362,50
|
-1,25
|
-0,34%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
428,25
|
420,50
|
-6,50
|
-1,52%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
262,75
|
253,25
|
-2,00
|
-0,78%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,82
|
9,81
|
+0,06
|
+0,62%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.067,50
|
1.049,25
|
-0,25
|
-0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
348,70
|
343,00
|
+0,60
|
+0,18%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
35,15
|
34,27
|
-0,20
|
-0,58%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
519,60
|
517,90
|
-2,40
|
-0,46%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.140,00
|
2.095,00
|
-37,00
|
-1,74%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
153,20
|
152,40
|
+0,95
|
+0,63%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,18
|
20,33
|
-0,03
|
-0,15%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
166,25
|
173,20
|
+8,85
|
+5,38%
|
Bông
|
US cent/lb
|
73,04
|
74,85
|
+0,66
|
+0,89%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
325,50
|
328,40
|
-3,60
|
-1,08%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
288,50
|
347,60
|
+14,60
|
+4,38%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
1,50
|
+0,02
|
+1,14%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg