Giá lúa gạo hôm nay 12/4: Giá gạo tiếp tục tăng
Giá lúa gạo hôm nay 12/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, tại kho An Giang, Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; OM 18 ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; giá lúa nếp tươi An Giang ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay điều chỉnh tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu tăng 50 đồng/kg lên mức 9.300 đồng/kg, giá gạo thành phẩm dao động quanh mức 10.400 – 10.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay điều chỉnh tăng trở lại. Theo đó, giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên 9.100 đồng/kg; cám khô duy trì ở mức 7.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về ít, giá gạo có xu hướng tăng trở lại. Giá lúa tươi các loại neo cao, Đài thơm 8 và Japonica tăng. Nhu cầu mua láu hè thu sớm nhiều.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm 453 USD/tấn.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo tháng 3/2023 đạt 900 nghìn tấn, giá trị 480 triệu USD, đưa kết quả xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2023 đạt 1,79 triệu tấn và 952 triệu USD. Xuất khẩu gạo quý 1/2023 giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng 30,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá heo hơi hôm nay 12/4: Tăng 2.000 đồng/kg tại khu vực phía Bắc
Giá heo hơi hôm nay 12/4 tăng 2.000 đồng/kg ở miền Bắc, điều chỉnh giảm nhẹ tại khu vực miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tăng 2.000 đồng/kg rải rác tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng tăng 2.000 đồng/kg, hai tỉnh Tuyên Quang và Vĩnh Phúc đang thu mua heo hơi với giá tương ứng là 50.000 đồng/kg và 51.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại không ghi nhận biến động mới, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận ở một loạt các địa phương Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam. Mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình. Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi hôm nay giữ mức 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay "lặng sóng" và dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg. Cụ thể, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk và Ninh Thuận tiếp tục giao dịch heo hơi cùng mức 49.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực ghi nhận giá heo hơi hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg. Trong đó, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Vũng Tàu thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau và Bạc Liêu. Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại Tây Ninh. Các địa phương khác trong khu vực duy trì heo hơi trong khoảng 49.000 đồng/kg – 51.000 đồng/kg.
Theo Rosstat, trong hai tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt bò, thịt heo, thịt cừu, thịt dê và thịt ngựa của Nga đạt 560 nghìn tấn, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Sản lượng thịt gia cầm và phụ phẩm ăn được trong hai tháng đầu năm 2022 cũng tăng 1,6% lên 812 nghìn tấn. Sản lượng thịt hơi, ướp lạnh và bán thành phẩm đông lạnh tăng 7,1% lên 711 nghìn tấn.
Sản lượng xúc xích tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái lên 367 nghìn tấn, Sản lượng thịt hộp tăng 29,7% lên 130 triệu hộp; Sản lượng thủy sản, giáp xác và nhuyễn thể chế biến và đóng hộp tăng 4,8% lên 667 nghìn tấn. Đồng thời, sản lượng thức ăn thành phẩm cho gia súc phi sản xuất giảm 2,5% xuống 219 nghìn tấn.
Giá thép hôm nay 12/4: Giá thép đảo chiều giảm sâu
Giá thép hôm nay 12/4 ghi nhận giá thép trong nước quay đầu giảm sâu đến 310.000 đồng/tấn.
Giá thép trong nước giảm sâu 310.000 đồng/tấn
Gá thép hôm nay 12/4 ghi nhận thị trường thép trong nước quay đầu giảm mạnh lần đầu tiên sau 6 phiên tăng liên tiếp từ đầu năm đến nay. Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát đã điều chỉnh giảm, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 từ mức 15.960 đồng/kg xuống còn 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ, từ mức giá 15.990 đồng/kg còn 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý giảm sâu giá bán, thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 giảm 410 đồng, hiện có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg - giảm 210 đồng.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức giá 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, từ mức 15.680 đồng/kg xuống còn 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuốngmức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh giảm lần lượt 300 đồng và 100 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, hiện có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg - giảm 300 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS đồng loạt giảm 300 đồng, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong