Giá lúa gạo hôm nay 15/5: Giá lúa gạo neo cao, thị trường sôi động
Giá lúa gạo hôm nay 15/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng đi ngang trong phiên đầu tuần. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mốc 6.600 – 6.800 đồng; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 6.600 – 6.750 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nếp khô Long An 8.600 – 8.800 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.000 – 8.200 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ở mức 9.700 đồng/kg; giá gạo thành phẩm đứng ở mức 11.300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định. Theo đó, hiện giá tấm IR 504 ở mức 9.400 đồng/kg. Trong khi đó, cám khô dao động quanh mốc 7.350 - 7.450 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các bến vắng gạo. Giá lúa gạo các loại không có nhiều biến động. Lúa Hè thu vững, giá tùy thời điểm cắt. Thị trường giao dịch ổn định.
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 488 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 468 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 553-557 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, thị trường lúa gạo sôi động, giá neo cao nhờ nhu cầu cao từ các thị trường thị trường truyền thống như Philippines, Trung Quốc và thị trường tiềm năng như Chile, Singapore. Đặc biệt, trị giá xuất khẩu gạo sang EU ghi nhận tăng trưởng rất tốt ở nhiều thị trường nhờ xuất khẩu các sản phẩm gạo thơm, gạo chất lượng cao với giá trị gia tăng cao.
Theo dữ liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính chung 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu 2,89 triệu tấn gạo với tổng trị giá đạt 1,52 tỷ USD, tăng 41% về lượng và tăng 52% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, riêng tháng 4, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,04 triệu tấn gạo, thu về 545,85 triệu USD.
Giá heo hơi hôm nay 15/5: Dao động quanh mức 52.000 - 56.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 15/5 tiếp tục đi ngang trên diện rộng và dao động quanh mức 52.000 - 56.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không có sự biến động mới; dao động trong khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá cao nhất khu vực 55.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thái Bình.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại các địa phương gồm Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Trong khi đó, 54.000 đồng/kg là mức giá đang được thương lái thu mua tại hàng loạt các địa phương gồm Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang.
Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 53.000 - 56.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương gồm Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Ninh Thuận.
Ở chiều ngược lại, mức giá heo hơi cao nhất khu vực 56.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Ngãi. 55.000 đồng/kg là mức giá heo hơi được thương lái thu mua tại Lâm Đồng, Bình Thuận. Các địa phương khác trong khu vực, ghi nhận giá heo hơi ở mức 54.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay bình ổn so với ngày trước đó và dao động trong khoảng 52.000 - 55.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại An Giang. Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 55.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai, Long An và Bến Tre.
Thương lái các tỉnh thành gồm Bình Phước, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng đang cùng thu mua heo hơi ở mức 53.000 đồng/kg.
Hiện nay, trên cả nước có 32.230 cơ sở, vùng chăn nuôi tại 55 tỉnh, thành phố được chứng nhận an toàn dịch bệnh; trong đó, có các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với nhiều loài động vật, nhiều bệnh, bao gồm 922 cơ sở, vùng chăn nuôi gia cầm; 1.133 cơ sở, vùng chăn nuôi heo và 175 cơ sở, vùng chăn nuôi gia súc khác.
Ông Phùng Đức Tiến – Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - đề nghị các địa phương tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh, hướng đến mục tiêu vào năm 2025, mỗi tỉnh sẽ có ít nhất 4 huyện đạt an toàn dịch bệnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Thú y thế giới và đến năm 2030 là 10 huyện.
Các doanh nghiệp chăn nuôi cần duy trì và thường xuyên giám sát định kỳ các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhằm bảo đảm tiêu chuẩn trong nước và thế giới, hướng đến đáp ứng thị trường xuất khẩu.
Giá thép hôm nay 15/5: Giá thép giảm, dự báo nhu cầu hồi phục từ 2024
Giá thép hôm nay 15/5 ghi nhận giá thép trong nước giảm sâu nhất 460.000 đồng/tấn. Thép trong nước chỉ phục hồi từ 2024 khi thị trường bất động sản phá băng.
Giá thép giảm do nhu cầu thép sụt giảm
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng, giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là do nhu cầu thép thế giới sụt giảm. Nhu cầu tiêu thụ thép trong nước cũng giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam, giá thép xây dựng giảm theo xu hướng của thế giới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định, các kỳ vọng về tác động tích cực từ thị trường thép Trung Quốc tới thị trường thép thế giới đã không diễn ra như mong đợi.
Trong báo cáo mới đây, CTCP Chứng khoán VNDirect cho rằng, nguồn cung bất động sản nội địa sẽ chỉ có thể được hồi phục từ năm 2024 khi Luật đất đai sửa đổi được thông qua tháo gỡ hàng loạt, đồng bộ các nút thắt pháp lý và áp lực tài chính, lãi suất được giảm bớt. Điều này dẫn tới việc nhu cầu thép Việt Nam sẽ chỉ phục hồi mạnh mẽ từ năm 2024.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép trong quý I đều ghi nhận mức giảm mạnh so với cùng kỳ, tuy nhiên đã được cải thiện đáng kể về mặt lợi nhuận so với 2 quý trước đó. VNDirect cho rằng xu hướng này đến chủ yếu bởi trung bình giá thép xây dựng và thép cuộn cán nóng (HRC) tại Việt Nam trong quý I lần lượt là 15,9 triệu đồng/tấn (-7% so với cùng kỳ/+6% so với quý trước đó) và 660 USD/tấn (-20% so với cùng kỳ/+18% so với quý trước đó).
Giá bán thép tăng cũng giúp nhiều doanh nghiệp trong quý I ghi nhận hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Chi phí lãi vay trong quý I tăng mạnh so với cùng kỳ phản ánh chi phí vốn tăng. Ngoài ra, tỷ giá diễn biến thuận lợi hơn và việc chủ động giảm các khoản vay ngoại tệ giúp các công ty trong quý I đã hạn chế khoản lỗ ròng tỷ giá so với 2 quý cuối năm 2022.
Triển vọng ngành bất động sản dân dụng ảnh hưởng lớn nhất đến nhu cầu ngành thép Việt Nam khi chiếm khoảng 60-65% nhu cầu toàn ngành.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, góp phần tạo cơ sở giải quyết các nút thắt pháp lý.
Tuy nhiên VNDirect cho rằng vẫn còn quá sớm để đánh giá thị trường bất động sản liệu có sớm “rã đông” khi hiệu quả thực tế triển khai các chính sách vẫn còn bỏ ngỏ và nhiều điểm nghẽn vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Thép trong nước giảm lần thứ 5 liên tiếp
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh giảm trong ngày 11/5.
Cụ thể, giá thép thanh vằn D10 CB300 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh giảm 100 đồng/kg tại các thương hiệu ngoại trừ Việt Nhật. Giá thép cuộn CB240 không ghi nhận thay đổi mới.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 tại Pomina giảm 310 đồng/kg. Tương tự, giá thép D10 CB300 cũng ghi nhận giảm khoảng 100 - 300 đồng/kg tại Hòa Phát, Việt Đức và Pomina.
Tại miền Nam, giá thép D10 CB300 tại Hòa Phát và Pomina lần lượt giảm 100 đồng/kg và 460 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, giá thép cuộn CB240 của Pomina được điều chỉnh giảm 460 đồng/kg.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày 11/5 của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát,thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.290 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý có sự điều chỉnh, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Sing hạ giá bán 100 đồng với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng xuống mức 15.150 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg - giảm 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức giá 15.660 đồng/kg giảm 100 đồng, nay còn 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina đồng loạt giảm sâu, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.450 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 110 đồng có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina giảm sâu giá bán 460 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong