Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/8/2023
Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều. Theo đó, tại kho An Giang hôm nay, giá lúa IR 504 và OM 5451 giảm 100 đồng/kg xuống còn 6.600 – 6.800 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lúa Nàng hoa 9 tăng 100 đồng/kg lên mức 6.800 - 7.000 đồng/kg.
Với các giá lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 - 7.100 đồng/kg; Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 - 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục xu hướng tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 11.150 - 11.250 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 12.800 – 13.000 đồng/kg, tăng 400 – 500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định. Cụ thể, giá tấm IR 504 duy trì ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.600 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay vẫn về ít, giá gạo các loại tăng nhẹ. Thị trường lúa Hè thu sôi động, giá tiếp tục tăng. Nhu cầu tiêu thụ lúa từ các doanh nghiệp nhiều.
Ông Nguyễn Văn Tâm (huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang) cho biết, hiện nhiều giống lúa tươi vụ Hè thu 2023 đang bán cao hơn cùng kỳ năm trước từ 1.000 – 1.400 đồng/kg. Theo đó, lúa tươi IR 50404 và OM 5451 vụ hè thu 2023 được nông dân tại nhiều nơi bán với giá 6.700-6.900 đồng/kg, trong khi trước đây ở mức 6.500-6.800 đồng/kg. Giá lúa tươi OM 4900, OM 18, Nàng Hoa 9 và Ðài Thơm 8 cũng ở mức 6.900-7.200 đồng/kg.
Thời điểm này, tại nhiều địa phương, thương lái đặt cọc mua lúa vụ Thu đông 2023 (cuối tháng 8 thu hoạch) ở mức với lúa OM 5451 và OM 18 6.800-7.000 đồng/kg.
Mặc dù giá tăng cao, song theo ghi nhận, hiện đang rất khó thu mua lúa. Nguyên nhân là do hầu hết lúa đã được thương lái cọc mua từ đầu vụ. Trong khi doanh nghiệp phải gom hàng để trả đơn đã ký với giá thấp trước đó. Một số khác không có đơn nhưng có lẽ cũng không muốn bán ra do giá mỗi ngày lên 2 -3 đợt. Điều này khiến giá lúa gạo liên tục được đẩy lên cao.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, giá gạo xuất khẩu của Việt tiếp tục tăng 5 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 563 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 543 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.
Giá heo hơi hôm nay ngày 1/8/2023: Ghi nhận mức thấp nhất 57.000 đồng/kg
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay 1/8/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 1/8/2023 giá heo hơi tiếp tục đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 61.000 - 62.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thấp nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương gồm Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Hưng Yên, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình và Tuyên Quang.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại các địa phương bao gồm Thái Nguyên, Thái Bình và Hà Nội.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa.
Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi đứng ở mức 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 1/8/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thấp nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cần Thơ.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương gồm Đồng Nai, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Cà Mau, Bạc Liêu.
Các địa phương khác trong khu vực ghi nhận giá heo hơi trong khoảng 58.000 - 59.000 đồng/kg.
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính tổng đàn heo của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 6 năm 2023 tăng khoảng 2,5% so với cùng thời điểm năm 2022. Tốc độ tăng trưởng đàn heo các tháng năm 2023 thấp hơn năm 2022 ở cùng thời điểm.
Năm 2022, tổng đàn heo vùng Đông Nam Bộ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất cả nước (tăng gần14%), tiếp đến là đồng bằng sông Cửu Long (tăng xấp xỉ 10%), Tây Nguyên (tăng xấp xỉ 9%). Đồng bằng sông Hồng gần như giữ nguyên số lượng đàn heo so với năm 2021 khi chỉ tăng xấp xỉ 0,5%.
Chăn nuôi heo tập trung nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc (chiếm khoảng 23,2 - 23,8%), tiếp đó là vùng đồng bằng sông Hồng (19,5 - 20,6%), những năm gần đây, vùng Đông Nam Bộ đang phát triển chăn nuôi heo với tỷ trọng chiếm khoảng 20%. Một số địa phương phát triển chăn nuôi heo tốt trong những năm gần đây là Đồng Nai, Hà Nội, Bình Phước, Bắc Giang, Thanh Hóa…
Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2020-2023, cơ cấu đàn vật nuôi của nước ta như sau: chăn nuôi heo chiếm 60 - 64%; gia cầm 28 - 29%, còn lại là trâu, bò, dê, cừu (chiếm 9%). Trong khi, cơ cấu sản lượng thịt thế giới năm 2022, thịt heo chiếm 41%, thịt gia cầm 37% và thịt trâu, bò (22%). Như vậy, cơ cấu thịt heo của Việt Nam cao hơn trung bình chung của thế giới khoảng 20%.
Giá mít Thái hôm nay 1/8/2023: Sẽ còn tăng giá do nhu cầu cao
Cập nhật giá mít Thái hôm nay ngày 1/8/2023 sớm nhất tại vườn; giá mít Tiền Giang hôm nay. Dự báo, giá mít Thái sẽ còn tăng trong thời gian tới do nhu cầu cao.
Giá mít Thái hôm nay ngày 1/8/2023 theo ghi nhận tại đồng bằng sông Cửu Long cho thấy không thay đổi, đây là ngày thứ 4 liên tiếp giá mít giữ mức ổn định. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều vựa thu mua, giá mít Thái sẽ tăng trong thời gian tới, do số lượng mít đến ngày thu hoạch còn rất ít mà nhu cầu tăng.
Theo tính toán với mức giá bán mít Thái hiện tại, người dân sẽ có lời, giúp cho nhà vườn có vốn để đầu tư vườn mít cho vụ mùa tiếp theo.
Cụ thể, tại tỉnh Tiền Giang, giá mít Thái theo ghi nhận được các vựa thu mua với giá như sau: Giá mít Nhất 31.000-32.000 đồng/kg, mít Nhì 30.000 đồng/kg, mít kem lớn ở mức 30.000 đồng/kg, mít kem nhỏ 22.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 10.000 đồng/kg.
Còn đối với thương lái vào vườn mua loại mít Nhất có giá khoảng 29.000-30.000 đồng/kg, mít Nhì 28.000 đồng/kg, mít kem lớn với giá 28.000 đồng/kg, mít kem nhỏ là 20.000 đồng/kg, mít kem ba ở mức 8.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long như Hậu Giang, An Giang, An Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Vĩnh Long,...cũng tăng tương tự. Giá mít Nhất cao nhất 30.000-31.000 đồng/kg, mít Nhì 29.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 29.0000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 21.000 đồng/kg, mít kem ba là 9.000 đồng/kg. Trong khi đó, các thương lái mua tại vườn các loại mít rẻ hơn mức giá trên 2.000 đồng/kg.
Trước đó, giá mít Thái ngày 31/7/2023, giá mít đi ngang sau đà tăng mạnh. Cụ thể, các vựa báo giá mít Nhất từ 31.000 - 32.000 đồng/kg, mít Nhì 30.000 đồng/kg, mít Kem lớn 30.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 22.000 đồng/kg, mít Kem loại ba là 10.000 đồng/kg.
Còn các thương lái vào vườn ở khu vực tỉnh Tiền Giang thông tin mua mít Nhất với giá từ 29.000 - 30.000 đồng/kg, mít Nhì 28.000 đồng/kg, mít Kem lớn 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 20.000 đồng/kg, mít Kem loại ba 8.000 đồng/kg.
Tại các địa phương khác ở đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, An Giang và TP. Cần Thơ cũng không khác gì so với ngày trước.
Các vựa lớn tại các tỉnh, thành nói trên báo giá mua với mít Nhất với giá từ 30.000-31.000 đồng/kg, mít Nhì 29.000 đồng/kg, mít Kem lớn 29.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 21.000 đồng/kg, mít Kem loại ba là 9.000 đồng/kg.
Các thương lái vào vườn mua mít Nhất từ 28.000 - 29.000 đồng/kg, mít Nhì từ 27.000 đồng/kg, mít Kem lớn từ 27.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 20.000 đồng/kg, mít Kem loại ba là 7.000 đồng/kg.
Diện tích mít Thái hiện tập trung nhiều nhất ở các huyện, thị vùng kiểm soát lũ phía Tây tỉnh Tiền Giang như Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước, thị xã Cai Lậy. Loại cây ăn quả đặc sản này thích hợp với thổ nhưỡng địa phương, cho năng suất cao và đầu ra thuận lợi, vừa tiêu thụ trong nước vừa được thị trường xuất khẩu ưa chuộng, nhất là Trung Quốc.
Đặc biệt, thời gian qua mít Thái có giá cao, các vựa thu mua mít trên địa bàn thị xã Cai Lậy đang thu mua ở mức mít loại I giá 30.000 - 31.000 đồng/kg, mít loại II giá 28.000 - 29.000 đồng/kg
Theo một số thương lái thu mua mít, từ nay đến cuối năm giá mít Thái có thể vẫn giữ ở mức cao do lượng cung ít nhưng nhu cầu cao. Do vậy, nông dân tích cực thâm canh để có nhiều sản phẩm cung ứng cho thị trường.
Nắm bắt nhu cầu thị trường, tỉnh Tiền Giang đã chuyển giao kỹ thuật thâm canh theo hướng GAP nhằm nâng chất lượng nguồn nông sản hàng hóa xuất khẩu, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nông dân thiết lập vùng chuyên canh, triển khai việc cấp mã số vùng trồng. Trước mắt, Tiền Giang đã được cấp 77 mã số vùng trồng mít xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc trên tổng diện tích gần 1.600 ha.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong