Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/7/2023
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định với giá lúa. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa IR 504 vụ Hè thu đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.200 – 10.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Tương tự, gạo thành phẩm ở mức 11.500 – 11.550 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô 7.350 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít, giá gạo các loại tăng. Nhu cầu và sức mua tốt. Thị trường lúa giao dịch chậm, giá lúa các loại tăng cao, nguồn nhiều hơn trước.
Tính đến ngày 12/7, toàn tỉnh An Giang đã thu hoạch đạt 49,03 ngàn ha lúa, tăng gần 90% so với diện tích 1 tuần trước đó.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 – 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu điều chỉnh tăng 5 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 518 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 498 USD/tấn.
Với mức điều chỉnh này, gạo 5% tấm của Việt Nam ngang bằng với gạo cùng loại của Thái Lan. Trong khi gạo 25% tấm cao hơn gạo cùng loại Thái Lan 15 USD/tấn.
Những ngày qua, từ khi có thông tin Ấn Độ đang xem xét cấm xuất khẩu hầu hết các loại gạo, giá gạo xuất khẩu của các nước đã lần lượt điều chỉnh tăng.
Các doanh nghiệp và Hiệp hội Lương thực thực phẩm Việt Nam cho rằng, nếu lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ được thông qua, giá gạo trên toàn cầu sẽ tăng. Sắp tới, Gạo Việt không chỉ được hưởng lợi về giá mà còn thuận lợi trong xuất khẩu.
Giá heo hơi hôm nay ngày 18/7/2023: Đi ngang ngày thứ ba liên tiếp
Giá heo hơi hôm nay ngày 18/7/2023 tiếp tục đi ngang trên diện rộng và ghi nhận mức thấp nhất 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 18/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 18/7/2023 lặng sóng và dao động trong khoảng 64.000 - 66.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 64.000 đồng/kg được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 66.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hưng Yên.
Các địa phương khác trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 65.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 59.000 - 63.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại một loạt các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Các địa phương khác trong khu vực, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mốc 60.000 – 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 18/7/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới so với ngày trước đó và dao động trong khoảng 58.000 – 63.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Vĩnh Long.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Tháp, Sóc Trăng.
Các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi dao động quanh mức 59.000 – 62.000 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 18/7/2023
Thép trong nước giảm giá lần thứ 14
Ngày 15/7, sau 13 lần giảm, thị trường trong nước tiếp tục điều chỉnh hạ giá thép lần thứ 14.
Tính từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng đã có 14 đợt giảm liên tiếp, hiện thép CB240 ở mức 13,74 - 14,48 triệu đồng/tấn; còn D10 CB300 khoảng 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 6 đạt 738.196 tấn, giảm 9% so với tháng trước và giảm 20% so với tháng 6/2022. Lượng bán hàng đạt 874.441 tấn giảm 6% so với tháng trước và giảm 14% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 149.623 tấn, giảm 21,5%.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, sản lượng thép xây dựng sản xuất đạt gần 5 triệu tấn, giảm 25,5% so với cùng kỳ 2022. Lượng tiêu thụ đạt gần 5,1 triệu tấn, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2022; trong đó xuất khẩu đạt 831.000 tấn, giảm 38%.
Sau 14 phiên giảm liên tiếp, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 140 đồng, hiện có giá 14.240 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, xuống ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 14.090 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 từ mức 14.010 đồng/kg nay còn 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giảm, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều đồng giá 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 14.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức đồng loạt điều chỉnh giảm, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 330 đồng.
Thép VAS điều chỉnh giảm, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.910 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 150 đồng có giá 14.190 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg - giảm 150 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg - giảm 160 đồng.
Thép Pomina giảm sâu, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống ở mức 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 410 đồng, dừng ở mức 14.890 đồng/kg.