Giá thép hôm nay 24/5: Giá thép giảm
Thép thanh vằn trong nước giảm sâu nhất 210.000 đồng/tấn
Từ 19.5, thị trường thép trong nước giảm giá thép thanh vằn. Một số doanh nghiệp sản xuất thép hạ 60.000 - 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 14,95 - 15,5 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam hạ 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 15,09 triệu đồng/tấn; 14,95 triệu đồng/tấn và 15,25 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 14,9-14,92 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng giảm 200.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 15 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,62 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn. Thép CB240 giữ nguyên 14,64 triệu đồng/tấn.
Với mức giảm 210.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu thép miền Nam đang ở mức 15,22 triệu đồng/tấn.
Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu Pomina điều chỉnh giảm 610.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 15,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720.000 đồng/tấn, còn 15,55 triệu đồng/tấn.
Tương tự thép Tung Ho hạ 100.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 14,82 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng/tấn, còn 14,97 triệu đồng/tấn.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép đã có phiên hạ giá thứ 6 liên tiếp với mức giảm tùy thương hiệu.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 24/5: Tiếp tục tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 24/5 đi ngang tại khu vực miền Bắc, tăng từ 1.000 – 3.000 đồng/kg tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên và khu vực miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg. Theo đó, tại Hưng Yên, thương lái tiếp tục thu mua heo hơi với giá cao nhất khu vực là 60.000 đồng/kg. Thấp hơn một giá, tại Bắc Giang và Hà Nội heo hôm nay được ghi nhận ở mức 59.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại duy trì thu mua trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ 1.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 55.000 - 60.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, thương lái tại hai tỉnh Nghệ An và Lâm Đồng cùng thu mua heo hơi với giá 59.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, thương lái tại tỉnh Thanh Hóa đang thu mua heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 55.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Trị. Các địa phương còn lại ghi nhận mức giá heo hơi từ 56.000 – 59.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 56.000 - 61.000 đồng/kg. Theo đó, sau khi tăng một giá, heo hơi tại hai tỉnh Đồng Tháp và Bạc Liêu được giao dịch ở mức 58.000 đồng/kg. Cùng ghi nhận mức 60.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh lần lượt tăng tương ứng tăng 2.000 đồng/kg và 3.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Đồng Nai, Vũng Tàu và Hậu Giang. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, heo hơi tại Long An được thu mua với giá 61.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Các địa phương còn lại duy trì thu mua trong khoảng 56.000 - 59.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay, ngày 24/5: Giá cà phê trong nước cán mốc 61.300 đồng/kg
Giá cà phê hôm nay, ngày 24/5 ở trong nước dao động từ 60.700 – 61.300 đồng/kg, tăng từ 900 - 1.000 đồng/kg, giúp giá cà phê đạt mức kỷ lục trong nhiều năm.
Giá cà phê trong nước hôm nay 24/5 tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng từ 900 - 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Cụ thể, giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng tăng 900 đồng/kg, ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà cà phê được thu mua với giá từ 60.600 – 60.700 đồng/kg.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum đứng ở mức giá 61.000 đồng/kg, tăng 900 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Nông, cà phê được thu mua với giá cao kỷ lục 61.300 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 900 đồng/kg, tại huyện Cư M'gar giá cà phê hiện ở mức 61.000 đồng/kg. Còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 61.100 đồng/kg.
So với cùng kỳ tuần trước, giá cà phê ở thị trường trong nước tăng mạnh đột biến hơn 6.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá kỷ lục của cà phê Robusta trong nhiều năm qua (đã tính giảm trừ trượt giá).
Đối với giá cà phê thế giới, giá cà phê trên 2 sàn London (Anh) và New York (Mỹ) trở lại xu hướng giảm.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London đảo chiều giảm nhẹ. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm 16 USD, còn 2.613 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 giảm 9 USD, lên 2.563 USD/tấn, các mức giảm nhẹ. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.
Cùng xu hướng, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York tiếp tục sụt giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm 1,95 cent, xuống 187,25 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 giảm 1,90 cent, còn 185,0 cent/lb, các mức giảm rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.
Tính đến ngày 19/05, tồn kho cà phê Robusta do ICE – London chứng nhận và theo dõi cấp phát đã tăng thêm 1.900 tấn, tức tăng 2,35 % so với một tuần trước đó, lên đăng ký ở mức 82.810 tấn (tương đương 1.380.167 bao, bao 60 kg).
Cùng với đó, báo cáo dữ liệu sơ bộ từ Tổng cục Hải Quan cho thấy lũy kế xuất khẩu cà phê của nước ta từ đầu năm đến 15/5 đã đạt 778.986 tấn (khoảng 12,98 triệu bao), giảm 2,53% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục góp phần duy trì giá cà phê kỳ hạn London ở mức cao ngất ngưởng.
Chuyên gia nhận định, giá và sản lượng xuất khẩu cà phê gần đây tăng do thiếu nguồn cung. Ở thị trường trong nước, giá cà phê Robusta đã lập kỷ lục 61.300 đồng/kg, vượt mức 50.000 đồng/kg được thiết lập vào thời kỳ đỉnh cao năm 2011.
Thời điểm hiện tại, giá cà phê trung bình khoảng 61.100 đồng/kg, vẫn ở mức cao. Dự báo các tháng tiếp theo, xuất khẩu cà phê của nước ta vẫn thuận lợi khi nhu cầu tăng trong khi nguồn hàng trên thế giới không mấy được cải thiện.
Diện tích trồng cà phê của Việt Nam năm 2022 đạt khoảng 710.000 ha, trong đó có 50% là cà phê có tín chỉ, cho giá trị xuất khẩu cao.
Để tiếp tục giữ vững giá trị xuất khẩu cà phê, nhiều biện pháp đồng bộ đã được triển khai để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu trong bối cảnh thị trường ngày một đòi hỏi tiêu chuẩn cao hơn.
Theo chuyên gia, để tiếp tục nâng cao chất lượng cà phê, chúng ta phải tiếp tục cải thiện được hệ thống phơi sấy của các hộ nông dân và hệ thống chế biến của các doanh nghiệp để chuỗi sản xuất về giống, canh tác, sơ chế, bảo quản, chế biến... có các yếu tố kỹ thuật tốt nhất, nâng cao chất lượng cà phê thời gian tới.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong