Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/7/2023: Tiếp tục tăng 10 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định.
Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 - 7.100 đồng/kg; Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 - 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại và đi ngang sau nhiều phiên tăng nóng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 12.100 - 12.200 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định. Cụ thể, giá tấm IR 504 dao động 10.100 - 10.300 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.450 đồng/kg.
Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay vẫn về ít, giá gạo các loại tăng nhẹ. Thị trường lúa sôi động, nông dân chào bán giá cao, thương lái khó mua.
Trong tháng 7, giá gạo nội địa tăng vọt sau thông tin Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo non – basmati. Mặt bằng lúa Hè thu tăng cao sao với tháng 6.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng 10 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 558 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 538 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn. Đây là mức giá chào bán cao nhất mà các doanh nghiệp gạo Việt Nam đưa ra kể từ tháng 7/2021 đến nay.
Cùng với gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan điều chỉnh tăng mạnh 15 - 31 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm Thái Lan ở mức 603 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn; gạo 25% tấm đạt 531 USD/tấn, tăng 31 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 468 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn.
Giá mít Thái hôm nay ngày 28/7/2023: Tăng mạnh từ 1.000-3.000 đồng/kg
Cập nhật giá mít Thái hôm nay ngày 28/7/2023 sớm nhất tại vườn; giá mít Tiền Giang hôm nay. Theo dự đoán, giá mít Thái sẽ tiếp tục tăng đến tháng 10 âm lịch.
Giá mít Thái hôm nay ngày 28/7/2023
Giá mít Thái hôm nay ngày 28/7/2023, theo ghi nhận cho thấy giá mít Thái có sự tăng mạnh so với hôm qua, với mức tăng từ 1.000-3.000 đồng/kg.
Tại Tiền Giang, đa số các vựa báo giá mít Thái mua vào với giá như sau: mít Nhất 31.000-32.000 đồng/kg (tăng từ 2.000-3.000 đồng/kg), mít Nhì 30.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg), mít Kem lớn 30.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg), mít Kem nhỏ 22.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg), mít Kem loại ba là 10.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg).
Còn theo các thương lái vào vườn ở khu vực tỉnh Tiền Giang, giá mít 28/7 được mua như sau: Mít Nhất với giá từ 29.000 - 30.000 đồng/kg, mít Nhì 28.000 đồng/kg, mít Kem lớn 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 20.000 đồng/kg, mít Kem loại ba 8.000 đồng/kg.
Ở các tỉnh khác tại vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, An Giang và Cần Thơ, các vựa báo giá mua với mít Nhất từ 30.000-31.000 đồng/kg, mít Nhì 29.000 đồng/kg, mít Kem lớn 29.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 21.000 đồng/kg, mít Kem loại ba là 9.000 đồng/kg.
Các thương lái vào vườn mua mít Nhất có giá từ 28.000 - 29.000 đồng/kg, mít Nhì từ 27.000 đồng/kg, mít Kem lớn từ 27.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 20.000 đồng/kg, mít Kem loại ba là 7.000 đồng/kg.
Giá mít Thái ngày 27/7/2023
Giá mít Thái ngày 27/7/2023, giá mít kem loại 3 có điều chỉnh tăng thêm 1000 đồng/kg, trong khi đó các loại mít còn lại giữ nguyên
Cụ thể, giá mít Thái tại Tiền Giang được các vựa thu mua với giá như sau: Giá mít Nhất 29.000 đồng/kg, mít Nhì là 27.000 đồng/kg, mít kem lớn với mức 27.000 đồng/kg, mít kem nhỏ là 20.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 9.000 đồng/kg.
Trong khi đó, thương lái vào vườn mua loại mít Nhất có giá từ 27.000 đồng/kg, mít Nhì 25.000 đồng/kg, mít kem lớn với giá 25.000 đồng/kg, mít kem nhỏ là 18.000 đồng/kg, mít kem ba ở mức 7.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, An Giang, An Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Vĩnh Long... cũng có thay đổi tương tự như ở Tiền Giang. Giá mít Nhất cao nhất 28.000 đồng/kg, mít Nhì 26.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 26.0000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 19.000 đồng/kg, mít kem ba là 8.000 đồng/kg. Trong khi đó, các thương lái mua tại vườn các loại mít rẻ hơn mức giá trên 2.000 đồng/kg.
Giá mít Thái ngày 26/7/2023
Trước đó, giá mít Thái ngày 26/7/2023 có sự điều chỉnh tăng giá từ 1.000-2.000 đồng/kg so với ngày 25/7. Cụ thể, giá mít Thái tại Tiền Giang được các vựa thu mua với giá như sau: Giá mít Nhất 29.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg so với hôm qua), mít Nhì là 26.000-27.000 đồng/kg tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg), mít kem lớn với mức 26.000-27.000 đồng/kg (tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg), mít kem nhỏ là 20.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg), mít kem loại ba là 8.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg).
Trong khi đó, thương lái vào vườn mua loại mít Nhất có giá từ 27.000 đồng/kg, mít Nhì 24.000-25.000 đồng/kg, mít kem lớn với giá 24.000-25.000 đồng/kg, mít kem nhỏ là 18.000 đồng/kg, mít kem ba ở mức 6.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh khác ở đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, Đồng Tháp… cũng điều chỉnh tăng tương tự. Giá mít Nhất cao nhất 28.000 đồng/kg, mít Nhì 25.000-26.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 25.000-26.0000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 19.000 đồng/kg, mít kem ba là 7.000 đồng/kg. Trong khi đó, các thương lái mua tại vườn các loại mít rẻ hơn mức giá trên 2.000 đồng/kg.
Theo nhiều hộ dân trồng mít Thái tại tỉnh Tiền Giang cho hay, hiện nay đa số vườn mít Thái đều có bón vôi, thường là bón vôi vào mùa mưa hoặc vài tháng/lần. Bón vôi mang lại nhiều lợi ích như cải tạo độ pH, hạ phèn chua, đồng thời bón vôi còn giúp các chất hữu cơ phân hủy nhanh để có chất dinh dưỡng cho cây phát triển tốt hơn. Việc bón vôi cho cây mít Thái còn hạn chế tình trạng mít bị xơ đen.
Giá heo hơi hôm nay ngày 28/7/2023: Tiếp tục điều chỉnh giảm
Giá heo hơi hôm nay ngày 28/7/2023 tiếp tục điều chỉnh giảm và dao động trong khoảng 58.000 - 63.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 28/7/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 28/7/2023 giảm nhẹ ở một vài nơi và dao động trong khoảng 61.000 - 63.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm một giá, thương lái tại Yên Bái đang thu mua heo hơi với giá 61.000 đồng/kg.
62.000 đồng/kg là giá heo hơi được ghi nhận tại các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên và Thái Bình.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hưng Yên, Hà Nội.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg và trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg.
Cụ thể, tỉnh Lâm Đồng điều chỉnh giá heo hơi xuống còn 60.000 đồng/kg.
Các tỉnh còn lại có giá đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 28/7/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi ghi nhận giảm cao nhất 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.
Cụ thể, các tỉnh Long An, Kiên Giang và Bạc Liêu điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 60.000 đồng/kg.
Sau khi giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại tỉnh Trà Vinh là 58.000 đồng/kg, cùng với Bến Tre, Sóc Trăng và Cần Thơ.
Biến động tăng/giảm giá heo hơi ngày 28/7/2023 tại các khu vực
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 6 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 232 triệu USD, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với thịt heo, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là thịt heo sữa đông lạnh với hơn 19.000 tấn, trị giá trên 18,4 triệu USD, tăng 103,0% về lượng và tăng 117,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Hồng Kông (Trung Quốc) là thị trường xuất khẩu thịt heo sữa đông lạnh lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu tăng 13,0% về lượng và tăng 43,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Ngoài ra, thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam đang được xuất khẩu sang thị trường Papua New Guinea, Lào, Malaysia. Đối với heo sống, năm 2022, Việt Nam xuất khẩu được 21.560 con nhưng 6 tháng đầu năm nay chỉ xuất được 6.833 con.
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho rằng, nếu so sánh với nhiều ngành hàng nông nghiệp khác thì chăn nuôi đang "sản xuất được nhiều nhưng xuất khẩu chưa được bao nhiêu".
Cả năm 2022, xuất khẩu ngành chăn nuôi chỉ đạt 409 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu thịt heo, sản phẩm chế biến từ thịt heo chiếm tỷ trọng rất thấp.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong