Giá lúa gạo hôm nay 31/3: Giá gạo giảm 50 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 31/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo. Trong khi đó, gái lúa các loại không có biến động.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay không có biến động. Theo đó, nếp tươi An Giang ở mức 6.000 - 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 18 còn 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 còn 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa IR 504 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với giá gạo, sau phiên điều chỉnh tăng giá gạo quay đầu giảm nhẹ với mức giảm 50 đồng/kg. Cụ thể, gạo TP IR 504 và hiện có giá 10.100 – 10.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; NL IR 504 9.100 – 9.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 9.200 đồng/kg. Trong khi đó, cám khô giảm 50 đồng/kg xuống còn 7.500 – 7.550 đồng/kg.
Tại chợ lẻ giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, nguồn gạo về lai rai, giá gạo biến động nhẹ. Giá lúa các loại chững lại.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng mạnh. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn.
Tổng lượng hàng đi Philippines trong tháng 3/2023 tăng mạnh và đạt mức cao nhất trong nhiều năm qua. Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, Philippines, Trung Quốc và Indonesia đang là 3 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Đối với thị trường Indonesia, mới đây nước này quyết định tăng mua dự trữ 2 triệu tấn gạo để đảm bảo lương thực, thực phẩm và công tác chuẩn bị cho kỳ nghỉ lễ Hồi giáo năm 2023.
Do đó, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại để tìm kiếm các cơ hội xuất khẩu gạo sang Indonesia.
Giá heo hơi hôm nay 31/3: Ghi nhận mức cao nhất 52.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 31/3 tiếp tục đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận biến động mới và dao động trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg. Trong đó, thương lái tại các tỉnh thành còn lại gồm Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nội, Tuyên Quang tiếp tục thu mua heo hơi với giá 50.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg tiếp tục được ghi nhận tại các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình. Các địa phương gồm Bắc Giang, Phú Thọ và Vĩnh Phúc cùng ghi nhận giá heo hơi ở mức 49.000 đồng/kg.
Tương tự, tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg. Trong đó, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Ngãi đang neo ở mức 48.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng, Bình Thuận. Các tỉnh/thành còn lại duy trì thu mua ổn định trong khoảng 49.000 - 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay cũng lặng sóng và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg. Theo đó, 52.000 đồng/kg là giá heo hơi cao nhất có mặt tại Vũng Tàu và Cà Mau. Mức giá thấp nhất khu vực 50.000 đồng/kg là mức giá thu mua được ghi nhận tại các tỉnh thành còn lại gồm Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng. Các tỉnh/thành còn lại gồm tại Đồng Nai, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Kiên Giang cùng ghi nhận giá heo hơi ở mức 51.000 đồng/kg.
Tại Long An, theo nhiều hộ chăn nuôi, giá heo hơi từ trước cuối năm 2022 đến nay liên tục giảm, chưa có dấu hiệu tăng trở lại.
Trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi chẳng những không giảm mà còn có dấu hiệu tăng, khiến người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Đến thời điểm này, giá cám tăng trên 100.000 đồng/bao 50 kg, hiện ở mức 350.000 đồng/bao cho heo sinh sản; trên 400.000 đồng/bao 50 kg cho heo thịt.
Với mức giá thức ăn này cộng với công chăm sóc thì trung bình mỗi con heo từ lúc bắt đầu nuôi đến khi xuất chuồng chi phí khoảng 5,5 triệu đồng/con, trong khi trước đây chi phí này chỉ khoảng 3,5 - 4 triệu đồng/con.
Với giá heo xuống thấp như hiện nay, người chăn nuôi cần thận trọng trong việc tái đàn. Theo một số thương lái, nguyên nhân giá heo hơi giảm do nguồn cung dồi dào trong khi lượng tiêu thụ chậm.
Để tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi heo, ngành chức năng cần tìm giải pháp kéo giảm giá các loại thức ăn chăn nuôi. Ðặc biệt, cần tổ chức lại việc chăn nuôi heo gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm bảo đảm cân đối cung - cầu và ổn định giá cả đầu ra cho người chăn nuôi.
Giá thép hôm nay 31/3 ổn định
Từ 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Như vậy, sau 6 đợt điều chỉnh liên tiếp từ đầu năm, mặt bằng giá thép hiện được đưa về giai đoạn tháng 7-8 năm ngoái. Mức này cao hơn rất nhiều so với trung bình 12,5 triệu đồng một tấn trước đợt tăng nóng kéo dài từ tháng 3 đến đầu tháng 5/2022.
Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước. Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít.
Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ. Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, giá than cốc đang có xu hướng tăng trở lại kể từ tháng 11/2022 đến nay. Thép phế liệu vào đầu tháng 3 tăng 13 USD một tấn so với tháng trước. Thép cán nóng HRC cũng tăng 24 USD.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.