Sáng nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ là 23.143 VND, tăng 8 đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua. Cũng tại sở giao dịch ngân hàng nhà nước, giá mua - bán USD là 23.200 - 23.787 đồng/USD, không đổi ở chiều mua vào và tăng 8 đồng ở chiều bán ra. Tại các ngân hàng thương mại sáng nay, lúc 09h45 giá mua - bán USD như sau: Vietcombank 23.180 - 23.300 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều. Tại BIDV ở mức 23.180 - 23.300 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều. Tại Vietinbank 23.153 - 23.273 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 27 đồng ở cả 2 chiều. Techcombank niêm yết giá 23.144 - 23.284 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 6 đồng ở cả 2 chiều. Eximbank niêm yết giá 23.150 - 23.260 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều. Ngân hàng HSBC ở mức 23.185 - 23.285 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 15 đồng ở cả 2 chiều. Sacombank niêm yết giá 23.118 - 23.278 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 1 đồng ở cả 2 chiều. Maritimebank ở mức 23.185 - 23.295 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở cả 2 chiều.
09h45, giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.210 đồng/USD và bán ra 23.225 đồng/USD, tăng 5 đồng ở cả 2 chiều.
Tỷ giá ngoại tệ 18/9/2019
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
23.157,30(+6,6)
|
23.170,80(+6,6)
|
23.279,80(+1,1)
|
Đô la Úc
|
AUD
|
15.670(+20,8)
|
15.773,70(+20)
|
16.080,50(+19,1)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
17.263,80(-0,3)
|
17.374,40(-0,3)
|
17.674,30(-0,8)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
23.017,29(-6,21)
|
23.217,33(+14,23)
|
23.590(+43,11)
|
Euro
|
EUR
|
25.409,44(+136,78)
|
25.519,78(+137,22)
|
25.985,67(+135,89)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
28.582,38(+158,04)
|
28.802,33(+182,43)
|
29.241,88(+202,99)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
211,32(-0,02)
|
212,80(+0,09)
|
216,25(-0,12)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16.655,20(+23,8)
|
16.742,30(+23,7)
|
17.011,20(+23,1)
|
Bạc Thái
|
THB
|
722,16(+0,31)
|
740,91(-2,03)
|
781,42(-4,29)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,22
|
2,45
|
Riêl Campuchia
|
KHR
|
0
|
5
|
5
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.788,50(+45,1)
|
2.914,38(+38,71)
|
3.025,43(+19,93)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
14.528,50(+35)
|
14.618,17(+39,33)
|
14.933,75(+33,75)
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.340(+4,5)
|
2.489,50(+5)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
0
|
3.221,33(+0,67)
|
3.342(+0,67)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
17,70(-0,01)
|
18,65
|
21,08
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2.531(+6)
|
2.669(+6,33)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
653
|
687,50
|
752,50
|
Peso Philippin
|
PHP
|
0
|
440
|
469
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
0
|
5.457(-1)
|
5,772
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3.374,67(+12)
|
3.555(+12,33)
|
|
Ind
|
0
|
1,68(-0,01)
|
0
|
|
ZAR
|
0
|
1.515
|
1.564(+1)
|
Tỷ giá USD thế giới giảm
USD index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, giảm 0,41% xuống 97,775 điểm vào lúc 6h25 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,1071. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,2504. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,02% xuống 108,1.
Ngày 17/9/2019, tỷ giá USD đã giảm trước khi quyết định hạ lãi suất dự kiến của Fed được đưa ra. Đồng bạc xanh cũng suy yếu do giá dầu giảm.
Giá dầu giảm khoảng 6% vào ngày 17/9/2019 sau khi bộ trưởng năng lượng Arab Saudi cho biết vương quốc này đã khôi phục hoàn toàn sản lượng dầu của mình sau khi cuộc tấn công vào cuối tuần qua đã gây tổn thất 5% sản lượng dầu toàn cầu.
Điều này đã đảo ngược đợt tăng USD đạt được vào ngày 16/9/2019 khi các nhà đầu tư đổ xô vào các tài sản an toàn. Bên cạnh đó, đồng euro đã tăng sau khi một cuộc khảo sát cho thấy niềm tin của giới đầu tư Đức tăng. Chỉ số ZEW được cải thiện lên -22,5 trong tháng 9 so với dự báo là -37 và chỉ số tháng 8 là -44,1.
Trong khi nhiều nhà đầu tư dự kiến Fed sẽ công bố giảm lãi suất 25 điểm cơ bản sau khi kết thúc cuộc họp chính sách vào ngày 19/9/2019, một số người tin rằng đây có thể là lần hạ lãi suất cuối cùng khi chưa có thêm bằng chứng về sự suy giảm kinh tế của Mỹ. Theo dữ liệu của Refinitiv, lãi suất liên ngân hàng đã tăng lên 10% vào ngày 17/9/2019, mức cao nhất kể từ tháng 1/2003.
Nguồn: VITIC tổng hợp