Giá dầu giảm trong ngày thứ tư (9/9) sau khi giảm mạnh trong phiên trước đó, giá dầu thô Brent lần đầu tiên giảm xuống dưới 40 USD/ thùng kể từ tháng 6/2020 khi đại dịch COVID-19 tăng trở lại ở một số quốc gia.
Sự bùng phát dịch virus corona đe dọa hy vọng về sự phục hồi kinh tế toàn cầu có thể ảnh hưởng đến nhu cầu nhiên liệu từ khí tự nhiên đến dầu diesel.
Dầu thô Brent giảm 16 US cent, tương đương 0,4%, xuống 39,62 USD/ thùng sau khi giảm hơn 5% vào thứ ba (8/9). Giá dầu thô Mỹ (WTI) giảm 24 US cent, tương đương 0,7% xuống 36,52 USD/ thùng, giảm gần 8% trong phiên trước.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đồng minh, được gọi là OPEC + cắt giảm nguồn cung kỷ lục đã giúp hỗ trợ giá, song các số liệu kinh tế ảm đạm báo cáo cho thấy triển vọng về nhu cầu dầu vẫn yếu.
Giá tại cổng nhà máy Trung Quốc giảm tháng thứ 7 liên tiếp trong tháng 8/2020, song vẫn chạm mức thấp nhất kể từ tháng 3/2020, cho thấy ngành công nghiệp tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tiếp tục hồi phục từ sự suy thoái virus corona
Giá khí tự nhiên tại Mỹ giảm 7% do giá dầu thô giảm, sản lượng tăng
Giá khí tự nhiên tại Mỹ giảm hơn 7% vào thứ ba (8/9) cùng với sự sụt giảm của giá dầu thô, sản lượng khí tự nhiên tăng và dự báo thời tiết mát hơn và nhu cầu giảm vào cuối tháng 9/2020.
Giá khí sụt giảm diễn ra bất chấp việc xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng sau cơn bão Laura đóng cửa vào cuối tháng 8 và doanh số bán sang Mexico đạt mức cao kỷ lục.
Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 10/2020 trên sàn New York giảm 18,8 US cent, tương đương 7,3% xuống mức thấp nhất trong 2 tuần ở 2,400 USD/mmBtu, mức giảm mạnh nhất kể từ đầu tháng 5/2020. Tính từ đầu tháng đến nay, giá khí tự nhiên đã giảm 13% từ mức cao nhất 8 tháng (2,743 USD/mmBtu) trong ngày 28/8/2020.

Bảng giá năng lượng thế giới sáng 09/9/2020

Mặt hàng

Đơn vị tính

Giá hiện nay

+/-

Thay đổi so với 1 ngày trước (%)

Thay đổi so với 1 năm trước(%)

Dầu WTI

USD/thùng

36,8600

0,1

0,27

-12,23

Dầu Brent

USD/thùng

39,8800

0,1

0,25

-11,45

Khí tự nhiên

USD/mmBtu

2,3780

0,017

0,72

10,44

Xăng

USD/gallon

1,1062

0,0096

0,88

-10,39

Dầu đốt

USD/gallon

1,0822

0,009

0,84

-12,78

Than đá

USD/tấn

51,90

0,80

1,57

-25,25

Nguồn: VITIC/Reuters