Giá dầu Brent giao tháng 1 giảm 88 Uscent tương đương 1,7% xuống 50,03 USD/thùng. Giá dầu thô Mỹ (WTI) giảm 92 US cent tương đương 1,9% xuống 47,05 USD/thùng.
Cà hai loại dầu giảm gần 3% vào thứ hai (21/12), phần nào xóa bỏ mức tăng mạnh gần đây của 2 loại dầu nhờ việc triển khai vắc xin COVID-19.
Đồng USD tăng như một loại tiền tệ trú ẩn an toàn, dầu được định giá bằng USD cũng kém hấp dẫn hơn đối với những người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác, điều này làm tăng thêm áp lực lên giá.
Các nhà giao dịch sẽ theo dõi chặt chẽ các báo cáo tồn kho dầu thô của Mỹ dự kiến vào cuối tuần. Một cuộc thăm dò ý kiến của các nhà phân tích của Reuters, được tiến hành trước các báo cáo từ Viện Dầu mỏ Mỹ vào cuối ngày 22/12 và Cơ quan Thông tin Năng lượng vào thứ tư (23/12), tồn trữ dầu thô của Mỹ có khả năng giảm 3,3 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 18/12.
Giá khí tự nhiên tăng
Giá khí tự nhiên tại Mỹ tăng vào thứ hai (21/12) khi xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng mạnh và dự báo thời tiết lạnh hơn vào cuối tháng 12/2020.
Giá khí tự nhiên giao tháng 1 tăng 0,5% tương đương 0,2% đạt 2,705 USD/mmBTU.
Trong phiên giao dịch trước đó, giá khí tự nhiên đã giảm tới 2,5% cùng với đợt bán tháo rộng rãi hơn trên thị trường dầu mỏ và thị trường chứng khoán sau khi một biến thể mới của SARS-CoV-2 gây COVID-19 buộc nhiều quốc gia áp dụng các hạn chế đến và đi từ Vương quốc Anh.
Nhà cung cấp dữ liệu Refinitiv dự báo nhu cầu, bao gồm cả xuất khẩu, sẽ giảm xuống mức trung bình 121,6 feet khối mỗi ngày (bcfd) trong tuần này từ mức 124,3 bcfd trong tuần trước. Tuy nhiên, nhu cầu dự kiến sẽ tăng lên 126,7 thùng/ngày vào tuần tới do thời tiết lạnh hơn.
Sản lượng ở 48 tiểu bang của Mỹ đạt trung bình 90,9 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) cho đến nay vào tháng 12. Con số đó so với mức cao nhất trong 7 tháng là 91,0 bcfd vào tháng 11/2020 và mức cao nhất mọi thời đại hàng tháng là 95,4 bcfd vào tháng 11/2019.

Bảng giá năng lượng thế giới ngày 22/12/2020

Mặt hàng

Đơn vị tính

Giá hiện nay

+/-

Thay đổi so với 1 ngày trước (%)

Thay đổi so với 1 năm trước (%)

Dầu WTI

USD/thùng

47,2700

0,47

-0,98 %

-22,82%

Dầu Brent

USD/thùng

50,2400

0,67

-1,32 %

-24,37%

Khí tự nhiên

USD/mmBtu

2,7230

0,018

0,67 %

26,89%

Xăng

USD/gallon

1,3379

0,0225

-1,65 %

-22,09%

Dầu đốt

USD/gallon

1,4632

0,0142

-0,96 %

-27,82%

Than đá

USD/tấn

84,27

1,02

1,23%

20,94%

 

Nguồn: VITIC/Reuters