Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước trong tháng 6/2010 đạt 108,2 triệu USD, giảm 56,57% so với tháng 5/2010, nâng tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm lên 504,8 triệu USD, chiếm 1,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 41,02% so với cùng kỳ năm 2009.
Nếu như tháng đầu năm 2010, Trung quốc là thị trường có kim ngạch nhập gỗ và sản phẩm gỗ đạt cao nhất của Việt Nam (đạt 14,7 triệu USD), thì sang đến tháng 2, 3 vị trí này đã nhường cho thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch đạt lần lượt là: 7,7 và 13,9 triệu USD. Nhưng sang đến tháng 4 và cho đến hết tháng 6 thì Trung Quốc lại dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Về thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, tháng 6/2010, Việt Nam có thêm thị trường Chile.
Tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 15,3 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Trung Quốc, chiếm 14,17% kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này trong tháng, giảm 7,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 63,20% so với tháng 6/2009. Tính chung 6 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 76,5 triệu USD sản phẩm này từ thị trường Trung Quốc, tăng 68,59% so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm 15,17% kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước trong 6 tháng năm 2010.
Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Trung Quốc và Hoa Kỳ từ đầu năm đến nay
ĐVT: USD
|
Trung Quốc
|
Hoa Kỳ
|
Tháng 1
|
14.735.045
|
12.207.832
|
Tháng 2
|
5.661.989
|
7.741.852
|
Tháng 3
|
9.671.036
|
13.901.547
|
Tháng 4
|
13.155.438
|
8.963.302
|
Tháng 5
|
16.610.515
|
10.012.551
|
Tháng 6
|
15.368.452
|
12.893.153
|
6 Tháng
|
76.598.268
|
68.533423
|
Nhung chung 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ các thị trường đều tăng trưởng về kim ngạch. Tăng trưởng cao nhất là thị trường Phần Lan. Tháng 6/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Phần Lan, tăng 291,74% so với tháng 6/2009, nâng kim ngạch 6 tháng đầu năm lên trên 5 triệu USD, tăng 135,92% so với cùng kỳ và chiếm 1% kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này của cả nước.
Đứng thứ hai về tăng trưởng kim ngạch là thị trường Đức.Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm này của Việt Nam từ thị trường Đức đạt trên 1 triệu USD, tăng 149,64% so với tháng 6/2009, nâng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2010 lên 4,9 triệu USD, tăng 132,27% so với cùng kỳ.
Bên cạnh những thị trường tăng trưởng về kim ngạch, còn có những thị trường kim ngạch giảm như: Cămpuahia giảm 0,75% so với 6 tháng năm 2009, đạt trêm 19 triệu USD; Malaixia giảm 89,4% đạt 5,9 triệu USD; Oxtraylia giảm 24,07% đạt 4,9 triệu USD; Đài Loan giảm 44,69% đạt 3,8 triệu USD…
Giá nhập khẩu
Giá Gỗ & sản phẩm gỗ tháng 6/2010 tiếp tục tăng 1,3% so với tháng 5/2010 và tăng 9,2% so với tháng 6/2009. So với tháng trước và cùng kỳ năm trước, nhóm Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ (HS 44) tăng lần lượt 1,5% và 9,5%; nhưng nhóm Đồ nội thất, bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng tương tự (HS 94) lại lần lượt giảm 4,4% và 6,1%.
+ Nhóm Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm (HS 44.07) giá tiếp tục tăng trong tháng thứ 4 liên tiếp, tháng 6/2010 giá tăng 1,8% so với tháng 5/2010 và tăng tới 13,2% so với tháng 6/2009. Nhóm Ván dăm, ván dăm định hướng (OSB) và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác (HS 44.10) giá tăng trở lại sau 2 tháng liên tiếp giảm, tháng 6/2010 giá tăng 6,2% so với tháng 5/2010 và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước (đây là nhóm có giá tăng nhiều nhất so với tháng trước).
+ Nhóm Ghế ngồi (HS 94.01) giá tăng trở lại trong tháng 6/2010, tăng 1,3% so với tháng 5/2010, nhưng nhóm Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng (HS 94.03) tiếp tục giảm thêm 4,9%; so với cùng kỳ năm trước nhóm HS 94.01 giá tiếp tục tăng nhưng nhóm HS 94.03 giá vẫn tiếp tục giảm.
Thống kê kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 6, 6 tháng năm 2010.
ĐVT: USD
|
Tháng 6/2010
|
6 Tháng 2010
|
Tháng 6/2009
|
6 Tháng /2009
|
Tăng giảm KN so với T6/09 (%)
|
Tăng giảm KN so với 6T09 (%)
|
Tổng kim ngạch
|
108.269.648
|
504.846.476
|
|
358.002.975
|
|
+41,02
|
Trung Quốc
|
15.368.452
|
76.598.268
|
9.416.948
|
45.434.655
|
+63,20
|
+68,59
|
Hoa Kỳ
|
12.893.153
|
68.533.423
|
9.183.867
|
39.506.516
|
+40,39
|
+73,47
|
Thái Lan
|
8.237.622
|
44.130.619
|
6.303.917
|
20.143.640
|
+30,67
|
+119,08
|
NiuZilân
|
6.410.481
|
32.573.190
|
5.570.082
|
22.675.002
|
+15,09
|
+43,65
|
Cămpuchia
|
3.561.196
|
19.057.966
|
3.445.300
|
19.201.698
|
+3,36
|
-0,75
|
Braxin
|
3.448.500
|
12.271.617
|
2.559.823
|
11.747.816
|
+34,72
|
+4,46
|
Indonesia
|
1.993.582
|
10.063.758
|
1.295.628
|
5.913.698
|
+53,87
|
+70,18
|
Chile
|
1.283.843
|
8.212.010
|
554.809
|
3.503.329
|
+131,40
|
+134,41
|
Malaixia
|
10.428.937
|
5.955.641
|
13.720.578
|
56.171.175
|
-23,99
|
-89,40
|
Phần Lan
|
1.183.601
|
5.033.125
|
302.138
|
2.133.426
|
+291,74
|
+135,92
|
Đức
|
1.077.058
|
4.993.699
|
431.448
|
2.149.943
|
+149,64
|
+132,27
|
Oxtrâylia
|
888.192
|
4.988.024
|
1.533.711
|
6.569.630
|
-42,09
|
-24,07
|
Đài Loan
|
904.016
|
3.846.723
|
1.240.042
|
6.954.214
|
-27,10
|
-44,69
|
Thuỵ Điển
|
550.485
|
3.349.840
|
502.223
|
1.845.387
|
+9,61
|
+81,53
|
Canada
|
625.523
|
3.165.102
|
160.073
|
2.393.109
|
+290,77
|
+32,26
|
Nhật Bản
|
656.846
|
2.448.653
|
552.541
|
3.369.752
|
+18,88
|
-27,33
|
Italia
|
202.423
|
2.261.264
|
331.202
|
1.282.808
|
-38,88
|
+76,27
|
Pháp
|
609.968
|
2.108.260
|
606.168
|
1.934.653
|
+0,63
|
+8,97
|
Hàn Quốc
|
510.338
|
1.523.109
|
703.763
|
3.611.659
|
-27,48
|
-57,83
|
Achentina
|
127.362
|
1.002.015
|
291.446
|
757.047
|
-56,30
|
+32,36
|
Nam Phi
|
119.536
|
868.602
|
356.665
|
3.299.855
|
-66,49
|
-73,68
|
Nga
|
225.637
|
757.271
|
28.743
|
403.310
|
+685,02
|
+87,76
|
Anh
|
74.601
|
379.277
|
|
245.597
|
|
+54,43
|
(Vinanet-Lan Hương)