Theo nguồn tin Dow Jones, Tổ chức Nông – Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã điều chỉnh tăng chỉ số giá thực phẩm tháng 7 lên mức cao nhất của 5 tháng, chủ yếu do giá ngũ cốc thế giới tăng.

Theo báo cáo mới nhất của FAO, chỉ số giá thực phẩm tháng 7 đạt 165, so với 162 của tháng 6, và là mức cao nhất kể từ tháng 2.

Chỉ số giá thực phẩm của FAO là thước đo sự thay đổi giá hàng tháng đối với giỏ hàng hoá, và được các nhà phân tích cũng như các nhà đầu tư thế giới theo dõi sát sao để nắm xu hướng giá thực phẩm. Chỉ số này bao gồm 55 giá lương thực và thực phẩm hàng ngày trên toàn cầu.

FAO đã nâng chỉ số giá ngũ cốc từ 152 lên 161 và chỉ số giá đường từ 225 lên 245.

Đây là lần đầu tiên trong năm nay chỉ số giá ngũ cốc của FAO được điều chỉnh tăng.

Lúa mì hợp đồng kỳ hạn tháng 12 tại Chicago hiện giá 6,27 1/2 USD/bushel sau khi đạt mức kỷ lục cao của 13 tháng là 6,32 USD/bushel.

Giá lúa mì tại Mỹ đã tăng gần 49% từ mức thấp nhất của 9 tháng chạm tới vào tháng 6, do hạn hán ở Nga, lũ lụt ở Ucraina và Canada, và sản lượng thấp hơn dự kiến ở Liên minh Châu Âu.

FAO cũng điều chỉnh tăng chỉ số giá dầu mỡ lên 173 so với 168. Tuy nhiên, chỉ số giá sữa được điều chỉnh giảm xuống 198 so với 203, còn chỉ số giá thịt được điều chỉnh giảm từ 135 xuống 134.

Mặc dù chỉ số giá ngũ cốc đã được điều chỉnh tăng, hiện chỉ số này vẫn thấp hơn mức đỉnh cao 238 đạt được vào năm 2008.

Chỉ số giá thực phẩm

Nguồn: FAO

2005 = 100

 

Food Price Index

Thịt

Sữa

Ngũ cốc

Dầu mỡ

Đường

2000

90

94

95

85

68

116

2001

92

94

107

86

68

123

2002

90

90

82

95

87

96

2003

98

94

95

98

101

101

2004

111

111

123

107

112

102

2005

115

113

135

103

104

140

2006

122

107

128

121

112

210

2007

154

112

212

167

169

143

2008

191

128

220

238

225

182

2009

152

118

142

174

150

257

2009 – T6

151

118

123

185

160

233

T7

147

119

126

167

144

261

T8

152

119

129

162

156

318

T9

153

118

144

158

150

327

T10

157

117

158

166

152

321

T11

169

120

208

171

162

316

T12

172

120

216

171

169

334

2010 – T1

174

124

202

170

169

376

T2

170

125

191

164

169

361

T3

163

129

187

158

175

265

T4

165

137

204

155

174

233

T5

164

136

209

155

170

216

T6

162

136

203

152

168

224

(Vinanet)