Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, giá nhập khẩu mặt hàng rau quả trong tháng 5/2010 tiếp tục giảm 0,6% so với tháng 4 nhưng tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Hai nhóm: Chế phẩm từ rau, quả, quả thạch và các chế phẩm khác của cây (HS 20) và Quả, quả thạch ăn được, quả thuộc chi cam quýt và các loại dưa (HS 08) có giá giảm so với tháng 04/2010 với mức giảm lần lượt là 0,3% và 2,7%. Đáng chú ý là nhóm hàng Rau và một số loại củ, thân củ, rễ ăn được (HS 07) tăng 2,7% so với tháng trước. So với tháng 05/2009, cả ba nhóm hàng trên đều tăng với mức tăng cao nhất là nhóm HS 20 tăng 11,7%, tiếp theo là HS 07 tăng 0,6% và HS 08 tăng 0,8%.

Trong nhóm HS 07, đa số đều tăng giá so với tháng 05/2009, trong đó nhóm Hành, hành tăm, tỏi, tỏi tây và các loại rau họ hành tươi hoặc ướp lạnh (HS 07.03) tăng 7,9%; Rau đậu đã hoặc chưa bóc vỏ, tươi hoặc ướp lạnh (HS 07.08) tăng 4%; Rau khô, ở dạng nguyên, cắt hoặc ở dạng bột, nhưng chưa chế biến thêm (HS 07.12) tăng 1,9%; Tăng mạnh nhất là nhóm hàng Rau khác, tươi hoặc ướp lạnh (HS 07.09) tăng 14,7% (Nấm rơm tươi nhập khẩu từ Trung Quốc có mức giá 320 USD/tấn, từ Thái Lan có khoảng 400 USD/tấn). So với tháng 04/2010, nhóm hàng có mức tăng cao nhất là Các loại rau đậu khô, đã bóc vỏ quả, đã hoặc chưa bóc vỏ hạt (HS 07.13) tăng 3,5%; tăng thấp nhất là nhóm Hành, hành tăm, tỏi, tỏi tây và các loại rau họ hành tươi hoặc ướp lạnh (HS 07.03) tăng 0,5%. Trong những nhóm có giá giảm so với tháng 4/2010, giảm mạnh nhất là nhóm Củ dong, củ lan tươi hoặc ướp lạnh (HS 07.14) giảm 3,9%, giảm ít nhất là nhóm Bắp cải, hoa lơ, su hào, cải xoăn và các loại rau tương tự tươi hoặc ướp lạnh (HS 07.04) giảm 0,035%.

Trong nhóm HS 08: giá nhập khẩu nhóm Quả hạch khác, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ (HS 08.02); Quả thuộc chi cam quýt, tươi hoạc khô (HS 08.05); Quả táo, lê và quả mộc qua, tươi (HS 08.08) giá tăng liên tiếp trong hai tháng, so với tháng 04/2010 lần lượt tăng: 4%; 0,2%, và 1,4%. Nhóm có giá tăng trở lại trong tháng 05/2010 là: Quả mơ, anh đào, đào (kể cả xuân đào), mận và mận gai, tươi (HS 08.09); Quả tươi khác (HS 08.10) và Quả khô, trừ các loại quả thuộc nhóm 0801 đến 0806; hỗn hợp các loại quả hạch hoặc quả khô (HS 08.13) tăng lần lượt:2,6; 3,7% và 4,4%. Tuy nhiên có một số nhóm giá giảm so với tháng 04/2010, nhóm Quả chà là, sung, vải, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt tươi hoặc khô (HS 08.04) và Quả nho tươi hoặc khô (HS 08.06) có mức giảm lần lượt là 6,1% và 5,8%.

Trong 4 nhóm của nhóm HS 20, nhóm Quả, quả hạch, đã chế biến, bảo quản cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất ngọt khác hoặc rượu (HS 20.08) giảm so với tháng 05/2009 với mức 0,8%. So với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng có giá tăng cao nhất trong 3 nhóm hàng trên là: Cà chua đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác (HS 20.02), tăng 18,4%, tiếp theo là nhóm Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic, đã đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06 (HS 20.04) và Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic, không đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06 (HS 20.05) có mức tăng lần lượt là 16% và 14,1%.

Về thị trường, Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp hàng rau quả chính trong tháng 05/2010, giá nhập khẩu rau quả tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 0,6% so với tháng 04/2010. Thị trường có kim ngạch nhập khẩu cao tiếp theo là Australia, giá nhập khẩu tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2009 nhưng giảm 4,6% so với tháng 04/2010, tiếp theo là Hoa Kỳ giá tăng 8% so với cùng kỳ 2009 nhưng lại giảm 1,0% so với tháng trước.

Nguồn: Vinanet