(VINANET) - Giá vàng giao ngay tăng trong hôm thứ tư (11/7) sau khi có ngày sụt giảm mạnh nhất kể từ cuối tháng 6 do cuộc họp của các Bộ trưởng tài chính khu vực đồng euro đã làm thất vọng các nhà đầu tư đang tìm kiếm nhiều tiến trình hơn để giải quyết khủng hoảng nợ của khu vực.

Những yếu tố cơ bản

-         Vàng giao ngay tăng 0,2% lên mức 1.571,19 USD/ounce phục hồi từ độ giảm 1,4% hôm thứ ba.

-         Giá vàng kỳ hạn của Hoa Kỳ giao tháng 8 giảm nửa phần trăm xuống mức 1.571,40 USD/ounce.

-         Các Bộ trưởng tài chính khu vực đồng euro đã không thống nhất được về một con số cuối cùng để cứu trợ cho các ngân hàng ốm yếu của Tây Ban Nha, tuy nhiên Liên minh Châu Âu đã đưa ra tối đa 100 tỷ euro (123 tỷ USD) và 30 tỷ euro sẽ sẵn sàng vào cuối tháng 7 nếu có nhu cầu cấp thiết.

-         Tòa án tối cao của Đức sẽ xem xét lại tính pháp lý tại Đức về gói cứu trợ vừa được các nhà lãnh đạo Liên minh châu Âu thông qua. Một tòa án hàng đầu của Đức đã bắt đầu một cuộc điều trần về việc các quỹ khu vực đồng euro, được gọi là Cơ chế ổn định châu Âu, và thay đổi kế hoạch để các quy tắc ngân sách của khu vực là tương thích với luật pháp Đức

-         Lợi suất trái phiếu Tây Ban Nha giảm xuống dưới mức quan trọng 7% trong hôm thứ ba và lợi suất trái phiếu chính phủ Italy tăng

Tin tức thị trường

-         Chứng khoán Hoa Kỳ giảm ngày thứ tư trong hôm thứ ba do bi quan từ các công ty của Hoa Kỳ.

-         Đồng euro ở mức thấp hai năm so với đồng đô la trong hôm thứ tư do các nhà đầu tư đợi xem quyết định tòa án Đức có chấp thuận sử dụng quỹ cứu trợ của khu vực đồng euro để giúp kiềm chế khủng hoảng của khu vực không.

Bảng giá các kim loại quý

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Vàng giao ngay

USD/ounce

1571,19

3,50

+0,22

0,47

Bạc giao ngay

USD/ounce

26,91

0,09

+0,34

-2,82

Platinum giao ngay

USD/ounce

1420,25

2,92

+0,21

1,96

Palladium giao ngay

USD/ounce

574,25

3,27

+0,57

-11,99

Vàng COMEX giao tháng 8

USD/ounce

1571,40

-8,40

-0,53

0,29

Bạc COMEX giao tháng 7

USD/ounce

26,89

0,00

+0,01

-3,69

Euro/Dollar

 

1,2249

 

 

 

Dollar/Yen

 

79,25

 

 

 

Reuters