(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch đầu tuần 10/11 (kết thúc vào rạng sáng 11/11 giờ VN) hầu hết giảm do USD tăng giá và nhiều yếu tố khác.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thế giới giảm xuống mức thấp nhất 4 năm khi USD mạnh trở lại và dư cung toàn cầu tiếp tục gây áp lực.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giảm 1,25 USD (-1,6%) xuống 77,4 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 4,5% so với mức trung bình 100 ngày.
Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn London giảm 1,05 USD (-1,3%) xuống 82,34 USD/thùng, thấp nhất kể từ 21/10/2010. Giá đã giảm 7 tuần liên tiếp tính đến 7/11, đợt giảm hàng tuần dài nhất kể từ 2001. Khối lượng giao dịch cao hơn 3,6% so với mức trung bình 100 ngày.
Bộ trưởng Dầu mỏ Kuwait và UAE hôm 10/11 cho biết, họ không lo ngại về mức giá dầu hiện tại. Bộ trưởng Dầu mỏ Kuwait Ali Al-Omair đã phát biểu, OPEC sẽ không giảm sản lượng dầu khi nhóm họp cuối tháng này.
Giá dầu đã giảm nhiều tháng qua do lo ngại dư cung toàn cầu và dấu hiệu cho thấy OPEC chưa thể giảm sản lượng trong phiên họp vào 27/11 tới đây.
Gần đây có lo ngại bạo lực tại Libya và một số nơi khác làm ảnh hưởng đến nguồn cung. Tuần trước, 2 giếng dầu của Libya, kể cả giếng dầu lớn nhất Sharara, đã phải ngừng hoạt động do bị tấn công. Chiến sự cũng bùng nổ tại miền Đông Ukrain hôm Chủ nhật 9/11 và vụ đánh bom tự sát làm ít nhất 47 người chết tại Nigeria hôm 10/11. Tuy nhiên, triển vọng dư cung toàn cầu đã xua tan lo ngại của giới thương nhân về tình trạng gián đoạn sản xuất. Công ty Dầu mỏ Quốc gia Libya hôm thứ Hai 10/11 cho biết, các giếng dầu bị tạm dừng dự kiến sẽ hoạt động trở lại vào thứ Tư 12/11.
USD mạnh lên trong phiên vừa qua so với các đồng tiền khác trong giỏ tiền tệ, gây áp lực lên giá dầu – vốn được giao dịch bằng USD và trở nên đắt đỏ hơn với người mua sử dụng ngoại tệ khi USD tăng giá.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 3,41 cent (-1,6%) xuống 2,1011 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 3,02 cent xuống 2,4693 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm trong phiên đầu tuần trái chiều với xu hướng đồng USD.
Giá vàng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 10 USD xuống 1.159,8 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 25% so với mức trung bình 30 ngày.
Các nhà đầu tư chuyển hướng quan tâm từ vàng sang chứng khoán. Một thỏa thuận cho phép giới đầu tư toàn cầu tiếp cận thị trường chứng khoán Trung Quốc dễ dàng hơn đã đẩy giá cổ phiếu thế giới hôm 10/11 lên cao nhất trong 1 tháng qua.
Trong số các kim loại khác, giá bạc giảm 1,6% xuống 15,53 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,4% xuống 1.195,5 USD/ounce và giá palladium giảm 1,2% xuống 759,1 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều, arabica giảm trong khi robusta tăng.
Giá arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giảm 1 US cent/lb xuống 181,4 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1,05 US cent/lb xuống 185,7 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1 US cent/lb xuống 188,25 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 0,95 US cent/lb xuống 190,45 US cent/lb.
Cà phê robusta kỳ hạn giaotháng 11 giá tăng 4 USD/tấn (+0,2%) lên 2.022 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 4 USD/tấn (+0,2%) lên 2.023 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 4 USD (+0,2%) lên 2.029 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2 USD (+0,1%) lên 2.041 USD/tấn.
Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng theo giá ở London, tăng 100.000 đồng/tấn lên 39,2-40,3 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 4 USD/tấn từ 1.995 USD/tấn hôm cuối tuần trước lên 1.999 USD/tấn.
Hiệp hội Xuất khẩu Cà phê Brazil Cecafe cho biết, xuất khẩu cà phê tháng 10 của Brazil đạt 3.035.893 bao, tăng 136.888 bao (+4,72%) so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu nhờ xuất khẩu cà phê robusta tăng 178,67% lên 275.893 bao, trong khi xuất khẩu cà phê arabica giảm 1,43% xuống 2,76 triệu bao.
Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) mới đây đã khẳng định sự thiếu hụt nguồn cung từ Brazil trong năm nay và bất chấp sự gia tăng sản lượng cà phê tại Trung Mỹ và Colombia, nguồn cung cà phê thế giới vẫn sẽ thiếu hụt trong niên vụ 2014-2015 (tháng 10/2014 – tháng 9/2015).
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
77,34
|
-0,06
|
-0,08%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
82,14
|
-0,20
|
-0,24%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
59.880,00
|
-680,00
|
-1,12%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,29
|
+0,04
|
+0,87%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
209,97
|
-0,14
|
-0,07%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
246,28
|
-0,65
|
-0,26%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
731,75
|
-9,00
|
-1,21%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
71.940,00
|
-330,00
|
-0,46%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.155,10
|
-4,70
|
-0,41%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.258,00
|
-35,00
|
-0,82%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
15,62
|
-0,05
|
-0,33%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
58,10
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.202,75
|
+4,75
|
+0,40%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
766,05
|
+2,74
|
+0,36%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
302,10
|
+0,10
|
+0,03%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.665,00
|
-50,00
|
-0,74%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.033,50
|
-21,50
|
-1,05%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.243,50
|
-1,50
|
-0,07%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.050,00
|
-180,00
|
-0,89%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,50
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
517,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
335,00
|
-1,00
|
-0,30%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,97
|
-0,01
|
-0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.025,50
|
-0,25
|
-0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
381,40
|
+0,50
|
+0,13%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,34
|
-0,02
|
-0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
436,60
|
+1,50
|
+0,34%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.894,00
|
+11,00
|
+0,38%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
185,70
|
-1,05
|
-0,56%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,66
|
-0,03
|
-0,19%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
124,95
|
-2,55
|
-2,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
61,60
|
+0,28
|
+0,46%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,90
|
-1,50
|
-0,46%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
199,10
|
-0,50
|
-0,25%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,92
|
+0,04
|
+2,02%
|
T,Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg