Xuất khẩu hàng hóa Trung Quốc tháng 2 giảm ngoài dự kiến
Giá đồng xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6, dầu thô Mỹ giảm hơn 1 USD
Đồng Thượng Hải giảm 5%, quặng sắt tại Đại Liên (TQ) giảm gần 6%

(VINANET) – Giá đồng giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng rưỡi trong phiên giao dịch đầu tuần, 10/3 (kết thúc vào rạng sáng 11/3 giờ VN), là phiên thứ 2 liên tiếp giarmmanhj, trong khi dầu giảm hơn 1 USD và hàng hóa giao dịch tại sàn Thượng Hải (Trung Quốc) cũng giảm sau khi số liệu từ Trung Quốc cho thấy xuất khẩu tháng 2 bất ngờ giảm mạnh, gây lo ngại kinh tế Trung Quốc tái giảm tốc.

Xuất khẩu hàng hóa của Trung Quốc tháng 2 giảm 18,1% so với một năm trước đó, trái với dự báo của thị trường, kết hợp với hàng loạt kết quả điều tra về sản xuất của các nhà máy từ đầu năm 2014 cho thấy sự sa sút trong hoạt động kinh tế tại nước tiêu thụ lớn nhất thế giới đối với hầu hết các hàng hóa.

Giá hàng hóa trên thị trường Trung Quốc giảm mạnh, với giá đồng Thượng Hải giảm 5%, cao su giảm hơn 4% và giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên giảm gần 6%. Giá cổ phiếu Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất 5 năm.

“Các số liệu từ Trung Quốc cho thấy tình hình sắp tới sẽ còn khó khăn hơn”, một thương gia ở Thượng Hải cho biết.

Đồng kỳ hạn 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm giá xuống mức thấp 6.608 USD/tấn, rẻ nhất kể từ ngày 25/6/2013.

Đồng giảm giá 1,4% xuống 6.690 USD/tấn vào lúc 0842 GMT, sau khi giảm 3,8% phiên cuối tuần (7/3) – phiên giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 4/2012.

Đồng kỳ hạn tại Thượng Hải giá giảm 5% trong phiên vừa qua, kết thúc ở 46.670 NDT (7.600 USD)/tấn.

Mặc dù xuất khẩu nhìn chung giảm, nhập khẩu hầu hết các hàng hóa từ đồng đến dầu thô và quặng sắt vẫn tăng trong tháng 2 so với một tháng trước đó. Xuất khẩu yếu kém cho thấy nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc có thể giảm hơn nữa trong những tháng tới, bởi người sử dụng tăng cường dùng hàng dự trữ.

Nhưng nhập khẩu dầu, đồng và quặng sắt giảm so với tháng 1.

“Nhu cầu cơ bản chưa hồi phục lên mức bình thường”, nhà phân tích Chunlan Li thuộc công ty tư vấn CRU in Beijing cho biết.

Dầu thô Brent giá giảm 1,13 USD xuống 107,87 USD/thùng, đảo chiều sau 2 phiên tăng bởi căng thẳng giữa Nga và Ucraina có thể gây gián đoạn nguồn cung.

Giá dầu Mỹ giảm 1,25 USD xuống 101,33 USD. Trong phiên có lúc giá lên tới 102,82 USD/thùng.

Giá thép kỳ hạn tại Thượng Hải giảm 4% xuống 3.221 NDT/tấn, còn quặng sắt tại Đại Liên giảm 5,9% xuống 728 NDT/tấn, mức thấp nhất kể từ khi quặng sắt được đưa vào giao dịch kỳ hạn hôm 18/10.

Nhu cầu thép tại Trung Quốc, nước tiêu thụ và sản xuất thép lớn nhất thế giới, yếu từ đầu năm do kinh tế tăng chậm lại làm hạn chế nhu cầu kim loại trong xây dựng.

Hoạt động xây dựng, thường tăng từ tháng 3, chưa chắc sẽ đẩy nhu cầu thép hồi phục mạnh bởi Bắc Kinh theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên cơ sở giảm đầu tư và tăng tiêu thụ nội địa.

Giá vàng giao ngay giảm phiên thứ 2 liên tiếp và xuống mức thấp nhất 1 tuần là 1.328,86 USD/ounce, là cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục giảm dần kích thích kinh tế.

Nhưng một số thương gia cho rằng những số liệu kinh tế thất vọng từ Trung Quốc cũng ảnh hưởng tới quyết định của Fed, bởi các nhà đầu tư kỳ hạn ở Thượng Hải bán vàng ra. Trung Quốc là nước tiêu thụ vàng hàng đầu thế giới.

Giá ngô và lúa mì kỳ hạn giảm hơn 1% do các nhà đầu tư chờ đợi báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ về cung cầu nông sản – công bố trong ngày hôm nay.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
101,19
-1,39
-1,36%
Dầu Brent
USD/thùng
108,08
0,00
0,00%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.430,00
+160,00
+0,24%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,66
+0,01
+0,11%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
295,14
-2,24
-0,75%
Dầu đốt
US cent/gallon
296,67
-0,07
-0,02%
Dầu khí
USD/tấn
906,25
0,00
0,00%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
77.600,00
+230,00
+0,30%
Vàng New York
USD/ounce
1.341,00
-0,50
-0,04%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.458,00
+47,00
+1,07%
Bạc New York
USD/ounce
20,86
-0,06
-0,26%
Bạc TOCOM
JPY/g
69,60
+1,00
+1,46%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.476,25
-1,00
-0,07%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
775,75
+0,40
+0,05%
Đồng New York
US cent/lb
304,60
-3,65
-1,18%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.649,00
-133,00
-1,96%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.775,50
+10,50
+0,59%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.040,00
-18,00
-0,87%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.895,00
+20,00
+0,09%
Ngô
US cent/bushel
475,50
-2,75
-0,58%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
639,25
-1,50
-0,23%
Lúa mạch
US cent/bushel
427,25
+4,00
+0,95%
Gạo thô
USD/cwt
15,25
+0,04
+0,26%
Đậu tương
US cent/bushel
1.414,00
-4,75
-0,33%
Khô đậu tương
USD/tấn
443,80
-0,90
-0,20%
Dầu đậu tương
US cent/lb
43,80
-0,06
-0,14%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
443,50
-0,10
-0,02%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.984,00
+3,00
+0,10%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
203,40
+6,55
+3,33%
Đường thô
US cent/lb
18,22
+0,21
+1,17%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
155,15
+0,20
+0,13%
Bông
US cent/lb
91,31
-0,25
-0,27%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
362,30
+1,50
+0,42%
Cao su TOCOM
JPY/kg
232,20
+7,80
+3,48%
Ethanol CME
USD/gallon
2,27
-0,04
-1,69%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg