(VINANET) – Phiên giao dịch 13/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 14/3 giờ VN), giá dầu đảo chiều tăng nhẹ phiên đầu tiên sau 4 phiên giảm. Vàng cũng tăng ở mức vừa phải.
Giá dầu thô tại Mỹ tăng sau báo cáo cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tuần qua giảm xuống thấp nhất kể từ cuối tháng 11, trong khi doanh số bán lẻ tháng 2 tăng lần đầu tiên trong 3 tháng.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn giao tháng 4 tăng 21 cent, tương đương 0,2% lên 98,2 USD/thùng tại sàn New York. Khối lượng giao dịch cao hơn 34% so với mức trung bình 100 ngày.
Tại London, giá dầu Brent giao tháng 4 giảm 63 cent, tương đương 0,6% xuống 107,39 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 12% mức trung bình 100 ngày.
Chênh lệch giữa giá dầu Brent và giá dầu WTI giảm từ 10,03 USD hôm qua xuống 9,19 USD/thùng.
Căng thẳng giữa phương Tây và Nga về Ucraina đã từng gây lo ngại về nguồn cung. Tuy nhiên, hôm 12/3, chính quyền của Tổng thống Mỹ Barack Obama bất ngờ thông báo sẽ mở kho dầu dự trữ chiến lược.
Thông báo của Bộ Năng lượng Mỹ cho biết trong nhiều tháng tới, bộ này sẽ mở kho dự trữ chiến lược để bơm vào thị trường khoảng 5 triệu thùng dầu thô/tháng. Quyết định đã được bàn thảo trong nội bộ Nhà Trắng nhiều tháng qua nhằm thử nghiệm khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng và phân phối của Mỹ trong tình huống xảy ra các tình trạng khẩn cấp.
Ông Dominick Chirichella, một chuyên gia kỳ cựu của Viện quản lý năng lượng New York cho rằng với quyết định mở kho dầu dự trữ chiến lược, Tổng thống Obama muốn gửi tới Nga thông điệp là Mỹ có khả năng gây tác động tới giá dầu nếu tình hình Ukraine tiếp tục xấu đi.
Thị trường vàng cũng tăng giá nhẹ trong phiên vừa qua sau khi số liệu việc làm và doanh số bán lẻ Mỹ cao hơn dự báo giúp USD tăng. Tuy vậy, giá vàng vẫn chịu tác động bởi những căng thẳng xung quanh vấn đề Nga - Ukraine.
Trên sàn Comex, giá vàng giao tháng 4 đóng cửa tăng 1,9 USD lên 1.372,4 USD/ounce. Khối lượng giao dịch cao tăng ngày thứ hai liên tiếp với hơn 200.000 lô, tức cao hơn 30% so với mức trung bình 30 ngày.
Đầu phiên giao dịch, giá vàng giảm sau khi doanh số bán lẻ tốt hơn dự báo của Mỹ hỗ trợ kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục thu lại chương trình kích thích kinh tế vốn có lợi cho giá vàng. Năm ngoái, dự báo chương trình kích thích của Fed đang kết thúc đã đẩy giá vàng giảm 28%.
Tuy nhiên, lo ngại về bế tắc trong mối quan hệ giữa Nga và nước láng giềng Ukraine, việc USD xuống thấp nhất 2,5 năm so với euro trước đó đã đẩy giá vàng lên 1.374, 85 USD/ounce, cao nhất kể từ ngày 10/9.
Lúc 6h30 sáng nay, giá vàng giao ngay trên Kitco đứng ở 1.370,1 USD/ounce, tăng xấp xỉ 3 USD/ounce so với giá đóng cửa phiên trước.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,20
|
+0,21
|
+0,21%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,40
|
+0,01
|
+0,01%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.250,00
|
-580,00
|
-0,88%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,37
|
-0,01
|
-0,32%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
293,19
|
-2,39
|
-0,81%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
292,34
|
-0,21
|
-0,07%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
892,75
|
+2,00
|
+0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
76.170,00
|
-530,00
|
-0,69%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.373,00
|
+2,50
|
+0,18%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.495,00
|
-25,00
|
-0,55%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,25
|
-0,11
|
-0,53%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
69,80
|
-0,60
|
-0,85%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.479,00
|
+2,56
|
+0,17%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
778,54
|
+1,84
|
+0,24%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
291,95
|
-4,25
|
-1,43%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.415,00
|
-90,00
|
-1,38%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.741,00
|
-22,50
|
-1,28%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.982,00
|
-5,00
|
-0,25%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.925,00
|
-25,00
|
-0,11%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
482,75
|
-2,25
|
-0,46%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
672,50
|
-1,25
|
-0,19%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
440,25
|
+0,25
|
+0,06%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,24
|
+0,01
|
+0,07%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.388,00
|
-8,25
|
-0,59%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
440,30
|
-1,60
|
-0,36%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,69
|
-0,30
|
-0,70%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
453,60
|
-2,50
|
-0,55%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.006,00
|
+60,00
|
+2,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
205,95
|
+0,65
|
+0,32%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,82
|
+0,15
|
+0,85%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
150,85
|
-2,25
|
-1,47%
|
Bông
|
US cent/lb
|
91,80
|
+0,12
|
+0,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
341,10
|
-15,20
|
-4,27%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
239,30
|
-0,80
|
-0,33%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,33
|
+0,06
|
+2,69%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg