(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới đang chịu tác động từ báo cáo mới nhất của IMF cộng với những bất ổn ở khu vực đồng euro (Eurozone).
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm do triển vọng kinh tế ảm đạm.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex New York giá giảm 2,3 USD, tương đương 4,7%, xuống 46,39 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 2 đáo hạn vào thứ Ba 20/1. Giá dầu WTI giao tháng 3/2015 giảm 2,66 USD (-5,4%) xuống 46,47 USD/thùng.
Giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 85 cent, tương đương 1,7%, xuống 47,99 USD/thùng, sau khi giảm 2,7% trong phiên hôm qua. Khối lượng giao dịch thấp hơn 3,1% so với mức trung bình 100 ngày.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hôm 19/1 đã hạ dự báo viễn cảnh kinh tế toàn cầu, làm tăng lo ngại nhu cầu dầu trên thế giới không thể bắt kịp nguồn cung.
IMF đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2015 xuống 3,5% và cho biết, đối với nhiều nước nhập khẩu dầu, ngoại trừ Mỹ, lợi ích do giá dầu giảm mang lại đã bị xóa nhòa khi đồng nội tệ giảm giá so với USD. Dầu giao dịch bằng USD, do vậy, USD mạnh lên sẽ khiến dầu trở nên đắt đỏ hơn với người mua sử dụng ngoại tệ.
Lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu càng tăng khi Trung Quốc, hôm thứ Ba 20/1, công bố tốc độ tăng trưởng chậm nhất trong ¼ thế kỷ. Trung Quốc hiện là nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 và nước nhập khẩu dầu số 1 thế giới.
Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc năm 2014 chỉ đạt 7,4%, chậm nhất trong nhiều thập kỷ. Tăng trưởng trong quý IV/2014 đạt 7,3%, cao hơn dự đoán, trong khi sản xuất công nghiệp cũng cao hơn dự đoán.
Giá dầu đã giảm nhiều tháng qua do dư cung toàn cầu và các nước sản xuất không muốn cắt giảm sản lượng. Bên cạnh đó, lo ngại nhu cầu yếu ớt cũng gây áp lực lên thị trường dầu.
Sản lượng dầu của Iraq trong tháng 12/2014 đạt kỷ lục cũng gây áp lực lên giá dầu.
Nguồn cung dầu dồi dào trong khi nhu cầu ảm đạm đã khiến giá dầu lao dốc, giảm gần 60% so với mức đỉnh hồi tháng 6/2014. Tuy giá dầu giảm sẽ có lợi đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp tại các nước nhập khẩu, song những tác động tích cực này đang gặp trở ngại do nhu cầu đầu tư yếu và USD mạnh lên, theo IMF.
Theo giới phân tích, bức tranh giá dầu trong ngắn hạn vẫn rất ảm đạm khi tình trạng dư cung tiếp tục diễn ra với mức dư cung dự đoán đạt 1,5 triệu thùng/ngày.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex giảm 4,6 cent (-3,4%) xuống 1,3128 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 2/2015 giảm 3,9 cent (-2,3%) xuống 1,6266 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng lên cao nhất 5 tháng khi nhu cầu trú ẩn an toàn tăng trước những bất ổn quanh đồng euro.
Giá vàng giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York tăng 1,4% lên 1.296,2 USD/ounce.
Đồn đoán Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) sẽ công bố chương trình kích thích trong phiên họp chính sách vào thứ Năm 22/1 khiến giới đầu tư đổ tiền vào những tài sản được coi là ít rủi ro hơn.
Thị trường tài chính đang tập trung vào phiên họp của Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) vào ngày mai 22/1 với đồn đoán ECB sẽ công bố chương trình nới lỏng định lượng, và cuộc bầu cử Hy Lạp vào Chủ nhật với dự đoán Đảng Syriza – chủ trương phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng - sẽ giành chiến thắng.
Tuần trước, giá vàng ghi nhận mức tăng lớn nhất kể từ giữa tháng 8/2014 khi ngân hàng trung ương Thụy Sĩ (SNB) bỏ trần tỷ giá giữa cặp tiền tệ franc/euro, khiến giới đầu tư đổ thêm tiền vào các quỹ ETP vàng.
Cà phê đồng loạt giảm giá trên các thị trường. Tại New York, hợp đồng arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 6,7 US cent/lb (-4,08%) xuống 164,3 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 6,65 US cent/lb (-3,98%) xuống 167 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 6,65 US cent/lb (-3,92%) xuống 169,45 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 6,45 US cent/lb (-3,76%) xuống 171,65 US cent/lb.
Giá cà phê arabica giảm chủ yếu do thời tiết Brazil diễn biến thuận lợi hơn. Một số dự báo cho biết các vùng trồng cà phê chủ chốt tại Brazil sẽ có mưa sau đợt khô hạn bất thường từ đầu năm 2015.Jack Scoville tại Price Futures group cho biết, theo Somar, nhiều vùng trồng cà phê tại Brazil sẽ có đủ lượng mưa cần thiết.
Trên thị trường London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 21 USD/tấn (-1,09%) xuống 1.918 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 21 USD/tấn (-1,08%) xuống 1.950 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 20 USD/tấn (-1,01%) xuống 1.979 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 21 USD/tấn (-1,05%) xuống 2.002 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay (21/1), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau khi không đổi trong phiên hôm qua, đã giảm 400.000 đồng/tấn xuống 39,3-39,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 21 USD/tấn từ 1.881 USD/tấn hôm qua xuống 1.860 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
46,39
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
48,32
|
+0,33
|
+0,69%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.610,00
|
-350,00
|
-0,92%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,90
|
+0,07
|
+2,33%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
131,71
|
+0,43
|
+0,33%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
163,52
|
+0,86
|
+0,53%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
470,25
|
-4,00
|
-0,84%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
48.580,00
|
-620,00
|
-1,26%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.293,00
|
-1,20
|
-0,09%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.917,00
|
+71,00
|
+1,47%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,99
|
+0,03
|
+0,19%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,50
|
+1,40
|
+2,09%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.276,00
|
-7,13
|
-0,56%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
776,80
|
+0,55
|
+0,07%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
257,90
|
-1,50
|
-0,58%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.690,00
|
+18,00
|
+0,32%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.844,00
|
+26,00
|
+1,43%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.100,00
|
+22,00
|
+1,06%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.450,00
|
+125,00
|
+0,65%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
391,50
|
+1,25
|
+0,32%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
541,00
|
+4,00
|
+0,74%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
291,25
|
+1,00
|
+0,34%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,36
|
+0,10
|
+0,84%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
986,75
|
+4,75
|
+0,48%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
328,60
|
+2,10
|
+0,64%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,91
|
+0,07
|
+0,21%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
456,10
|
+0,40
|
+0,09%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.925,00
|
-17,00
|
-0,58%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
164,30
|
-6,70
|
-3,92%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,83
|
+0,50
|
+3,26%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
146,50
|
0,00
|
0,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
57,79
|
-1,44
|
-2,43%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
305,00
|
-6,90
|
-2,21%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
193,00
|
-2,20
|
-1,13%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,39
|
+0,04
|
+2,59%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg