(VINANET) – Phiên giao dịch 27/8 trên thị trường thế giới (Kết thúc vào rạng sáng 28/8 giờ VN), giá hàng hóa chỉ biến động nhẹ trong bối cảnh USD giảm giá và căng thẳng địa chính trị leo thang.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu ít biến động trong bối cảnh các báo cáo mới cho thấy nguồn cung ở Mỹ không đáng lo ngại. Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô trong tuần kết thúc vào 22/8 giảm 2,1 triệu thùng xuống 360,5 triệu thùng, trong khi các nhà phân tích dự đoán trữ lượng giảm 900.000 thùng, theo khảo sát của Wall Street Journal. Dự trữ hiện đang ở mức thấp nhất kể từ 31/1. Tuy nhiên, nguồn cung tai Cushing, Okla lại tăng 500.000 thùng lên 20,7 triệu thùng.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York giá giảm nhẹ 0,1 USD xuống 93,78 USD, trong khi dầu Brent tại London tăng nhẹ 0,22 USD lên 102,72 USD/thùng.

Đối với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 9 giảm 1,72 cent (-0,6%) xuống 2.7459 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 1,63 cent (+0,6%) lên 2,8605 USD/gallon.

Có nhiều diễn biến mới trên thị trường khí đốt, có nguy cơ đẩy giá tăng lên. Có thông tin Nga đang có kế hoạch ngăn dòng chảy khí đốt sang châu Âu trong mùa đông này, trong bối cảnh tình hình của ngành năng lượng của Ukraine đang gặp khó khăn.

Ủy viên phụ trách Năng lượng của Liên minh châu Âu (EU) Günter Oettinger cho biết EU đang phác thảo các kịch bản khủng hoảng trong trường hợp Nga ngừng cung cấp khí đốt cho tổ chức này. Theo ông Oettinger, việc ngừng vận chuyển khí đốt là nguy cơ lớn nhất có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có khả năng các đường ống dẫn dầu bị tấn công. Trong trường hợp đó, EU cần cung cấp khí đốt ngược cho các nước bị cắt nguồn cung năng lượng này.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục nhích nhẹ trong bối cảnh USD giảm giá và căng thẳng địa chính trị leo thang.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 1,8 USD xuống 1.283,4 USD/ounce, khối lượng giao dịch chỉ đạt 72.000 lô, bằng ½ mức trung bình 30 ngày. Hôm 21/8, giá chạm 1.273,4 USD/ounce, thấp nhất kể từ tháng 6.

Vàng đã tăng 2 ngày liên tiếp. Chỉ số S&P 500 biến động nhẹ sau khi lần đầu tiên vượt mốc 2.000 điểm trong ngày 27/8. Năm nay giá vàng đã tăng 6,7% khi bạo lực leo thang tại Ukraine làm tăng nhu cầu tài sản trú ẩn an toàn.

Đồng USD giảm khi giới thương nhân tập trung vào tài sản rủi ro hơn, trong khi có đồn đoán rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ sử dụng biện pháp kích thích tiền tệ cũng làm tăng sự chú ý đến vàng.

Thị trường tiền tệ tuần này chịu ảnh hưởng khá lớn từ những đồn đoán ECB sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ sau một loạt số liệu kinh tế yếu ớt của các nước thành viên.

Sau khi tăng ổn định lên mức kỷ lục mới của năm, chỉ số đôla ICE - theo dõi tỷ giá của USD với 6 đồng tiền mạnh - giảm 0,25% xuống 82,440 điểm. USD giảm do thị trường đang tập trung vào những đồng tiền rủi ro hơn trong khi euro tiếp tục xuống thấp do đồn đoán ECB sẽ nới lỏng định lượng.

Giới đầu tư đang xu hướng tăng cường mua đôla Australia và các nội tệ của những nền kinh tế tập trung vào hàng hóa, theo nhận định của một số chiến lược gia.

Trong khi đó, euro xuống thấp nhất 13 tháng so với USD, giao dịch ở 1,3151 USD. Tuy nhiên, trong cuối phiên giao dịch tại New York, euro đã tăng nhẹ lên 1,32 USD sau khi công bố báo cáo cho thấy, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dường như sẽ không thay đổi chính sách trong cuộc họp tới đây.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,3% lên 19, USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 0,1% lên 1.411,6 USD/ounce và giá palladium tăng 0,9% lên 888,97 USD/ounce.

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
93,78
-0,10
-0,11%
Dầu Brent
USD/thùng
102,72
+0,22
+0,21%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
67.000,00
0,00
0,00%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,01
+0,01
+0,15%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
274,13
-0,46
-0,17%
Dầu đốt
US cent/gallon
285,75
-0,30
-0,10%
Dầu khí
USD/tấn
867,75
-0,25
-0,03%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.460,00
-50,00
-0,06%
Vàng New York
USD/ounce
1.284,90
+1,50
+0,12%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.286,00
-8,00
-0,19%
Bạc New York
USD/ounce
19,53
+0,06
+0,28%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,10
0,00
0,00%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.419,00
+0,44
+0,03%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
892,90
-0,11
-0,01%
Đồng New York
US cent/lb
319,40
-0,45
-0,14%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.030,00
-24,00
-0,34%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.085,50
+2,50
+0,12%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.360,00
+2,00
+0,08%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
21.735,00
-270,00
-1,23%
Ngô
US cent/bushel
365,00
0,00
0,00%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
562,25
+5,75
+1,03%
Lúa mạch
US cent/bushel
341,00
-3,75
-1,09%
Gạo thô
USD/cwt
12,90
+0,14
+1,10%
Đậu tương
US cent/bushel
1.023,75
-4,25
-0,41%
Khô đậu tương
USD/tấn
344,20
+0,70
+0,20%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,81
-0,36
-1,09%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
421,90
-1,50
-0,35%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.211,00
-5,00
-0,16%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
198,15
+0,70
+0,35%
Đường thô
US cent/lb
15,58
-0,13
-0,83%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
150,30
-1,30
-0,86%
Bông
US cent/lb
67,46
+0,57
+0,85%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
343,90
+0,50
+0,15%
Cao su TOCOM
JPY/kg
198,80
+0,40
+0,20%
Ethanol CME
USD/gallon
2,01
+0,03
+1,41%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg