(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 28/10 (kết thúc vào rạng sáng 29/10 giờ VN) đồng loạt đảo chiều tăng sau khi USD giảm giá so với các đồng tiền chủ chốt.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lần đầu tiên trong 3 phiên do USD đi xuống khiến hàng hóa tính theo USD trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn giao dịch Nymex New York tăng 42 cent lên 81,42 USD/thùng. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn giao dịch London tăng 20 cent lên 86,03 USD/thùng.

Phiên giao dịch vừa qua, USD giảm 0,1% so với các đồng tiền chủ chốt. Đồng bạc xanh yếu hơn có thể là tín hiệu tích cực đối với dầu thô khi làm cho giá dầu ở mức hợp lý hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ.

Theo số liệu của tổ chức nghiên cứu Conference Board trụ sở tại New York, lòng tin của người tiêu dùng Mỹ tháng 10 tăng cao hơn dự đoán và cao nhất kể từ tháng 10/2007. Tuy nhiên, Bộ Thương mại Mỹ lại cho biết, số đơn hàng hóa lâu bền tháng 9 bất ngờ giảm so với tháng 8. Hai báo cáo này, đều là chỉ số về sức khỏe kinh tế vĩ mô của Mỹ và chỉ số dự báo nhu cầu dầu thô của nước tiêu thụ lớn nhất thế giới, đang mâu thuẫn nhau.

Trong khi đó, hôm thứ Ba 28/10, Viện Dầu Mỏ Mỹ cho biết, dự trữ dầu thô trong tuần trước tăng 3,2 triệu thùng. Dự trữ xăng giảm 3,7 triệu thùng, dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 3 triệu thùng và công suất lọc dầu giảm 0,4 điểm phần trăm xuống 88,3% công suất.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng và dầu diesel kỳ hạn đều tăng mặc dù vẫn ở gần mức thấp nhất trong 4 năm qua. Giá xăng RBOB giao tháng 11 trên sàn Nymex tăng 2,59 cent (+1,2%) lên 2,1961 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 tăng 1,78 cent (+0,7%) lên 2,4931 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng đảo chiều tăng trước một số số liệu đáng thất vọng về kinh tế Mỹ.

Số liệu cho thấy nhu cầu hàng hóa lâu bền phi quân sự của Mỹ, ngoại trừ máy bay, giảm 1,7% trong tháng 9, mức giảm lớn nhất 8 tháng qua.

Giới đầu tư đang tập trung vào tuyên bố chính sách mới nhất của Fed vào chiều thứ Tư 29/10 khi Ngân hàng trung ương Mỹ có thể sẽ tuyên bố chờ thêm một thời gian nữa trước khi nâng lãi suất sau một tháng đầy biến động trên thị trường tài chính. Bất kỳ động thái hoãn nâng lãi suất nào đều có thể đẩy giá vàng lên.

Vàng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York tăng 10 UScent lên 1.229,4 USD/ounce, với khối lượng giao dịch tương đương mức trung bình 30 ngày.

Tuy nhiên, mức tăng của giá vàng cũng bị giới hạn khi chỉ số S&P 500 tăng và khi số liệu của Mỹ cho thấy lòng tin của người tiêu dùng trong tháng 10 lên cao nhất 7 năm.

Fed cũng được dự đoán sẽ tuyên bố kết thúc chương trình mua trái phiếu kéo dài 5 năm, hay còn gọi là nới lỏng định lượng (QE).

Về các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,7% lên 17,2 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1% lên 1,260,4 USD/ounce và giá palladium tăng 1,8% lên 790,7 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đảo chiều tăng trong phiên giao dịch vừa qua.

Sáng nay (29/10), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng trở lại 100.000 đồng/tấn lên 38,7-39,7 triệu đồng/tấn. Cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 7 USD/tấn từ 1.987 USD/tấn lên 1.994 USD/tấn.

Giá arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York tăng 1,45 US cent/lb (+0,76%) lên 192,35 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 1,5 US cent/lb (+0,77%) lên 196,65 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 1,45 US cent/lb (+0,73%) lên 199 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 1,5 US cent/lb (+0,75%) lên 201 US cent/lb.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 giá tăng 10 USD/tấn (+0,5%) lên 2.022 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 7 USD/tấn (+0,35%), lên 2.024 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 6 USD (+0,3%) lên 2.031 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 7 USD (+0,34%) lên 2.045 USD/tấn.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong tháng 9 đạt 1.622.550 bao, trước đó, chính phủ dự báo xuất khẩu cà phê trong tháng đầu tiên của niên vụ mới (tháng 10/2014 – tháng 9/2015) đạt 1.750.000 bao. Như vậy, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2014 đạt 24.882.417 bao, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm 2013.

Trữ lượng lưu kho cà phê arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 27/10 giảm 7.400 bao xuống 2.372.084 bao, trong khi số bao chờ đánh giá, phân hạng tăng 6.600 bao lên 30.857 bao.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
81,66
+0,24
+0,29%
Dầu Brent
USD/thùng
86,21
+0,18
+0,21%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
58.390,00
+800,00
+1,39%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,66
+0,01
+0,19%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
220,30
+0,69
+0,31%
Dầu đốt
US cent/gallon
250,44
+1,13
+0,45%
Dầu khí
USD/tấn
744,00
+2,50
+0,34%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
70.280,00
+600,00
+0,86%
Vàng New York
USD/ounce
1.229,50
+0,10
+0,01%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.274,00
+13,00
+0,31%
Bạc New York
USD/ounce
17,23
-0,00
-0,01%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,20
+0,50
+0,84%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.268,50
+1,75
+0,14%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
795,75
+2,50
+0,32%
Đồng New York
US cent/lb
307,90
-1,40
-0,45%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.795,00
+65,00
+0,97%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.996,00
+13,00
+0,66%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.256,00
+1,00
+0,04%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.875,00
+300,00
+1,53%
Ngô
US cent/bushel
365,25
+0,75
+0,21%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
533,75
+3,00
+0,57%
Lúa mạch
US cent/bushel
357,00
+1,00
+0,28%
Gạo thô
USD/cwt
12,27
-0,04
-0,28%
Đậu tương
US cent/bushel
1.020,00
+5,00
+0,49%
Khô đậu tương
USD/tấn
379,70
+4,60
+1,23%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,04
+0,25
+0,76%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
427,10
+2,10
+0,49%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.923,00
-47,00
-1,58%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
192,35
+1,45
+0,76%
Đường thô
US cent/lb
16,13
+0,10
+0,62%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
138,40
+0,35
+0,25%
Bông
US cent/lb
64,32
-0,15
-0,23%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
326,20
+0,20
+0,06%
Cao su TOCOM
JPY/kg
198,80
+2,30
+1,17%
Ethanol CME
USD/gallon
1,72
+0,04
+2,14%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg