(VINANET) – Giá vàng tăng hơn 1% trong phiên giao dịch 6/3 trên thị trường thế giới (Kết thúc vào rạng sáng 7/3 giờ VN), tiếp cận mức cao nhất 4 tháng đạt được hồi đầu tuần, do USD giảm giá so với euro, trong khi dầu mỏ, đồng và ngô cũng tăng, đẩy chỉ số giá hàng hóa chung tăng lên.
Giá vàng tăng sau quyết định của Ngân hàng Trung ương châu Âu không có thêm hành động bơm tiền mới nào vào thị trường khu vực đồng euro. Quyết định này khiến đồng USD giảm giá và làm tăng sức hấp dẫn của những hàng hóa được giao dịch bằng USD.
Giá cà phê Arabica giảm hơn 3% sau một phiên biến động – khi giá vọt lên mức cao nhất 2 năm khiến mức tăng từ đầu năm tới nay lên đến 70% - cao nhất trong số các hàng hóa giao dịch.
Gia súc sống, một mặt hàng khác cũng tăng giá gần đây, cũng giảm vào lúc đóng cửa.
Chỉ số giá Thomson Reuters/CoreCommodity CRB Index tăng 0,5% sau khi 15 trong số 19 hàng hóa tăng giá.
Đồng euro tăng 1% so với USD, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9 năm ngoái.
Vàng tăng một phần nữa cũng bởi căng thẳng giữa phương Tây và Nga về vấn đề Ucraina.
Phiên giao dịch vừa qua, giá vàng giao ngay tăng 1% lên khoảng 1.351 USD/ounce tại New York. Trong phiên có lúc giá lên tới 1.352,75, xấp xỉ mức cao nhất 4 tháng đạt được hôm thứ 2 (3/3) (1.354,80 USD).
Giá vàng kỳ hạn tháng 4 trên thị trường Mỹ tăng 11,50 USD lên 1.351,80 USD/oune, với khối lượng giao dịch cao hơn khoảng 10% so với mức trung bình 30 ngày qua.
Giá ngô đạt mức cao kỷ lục 6 tháng do xuất khẩu của Mỹ tuần qua mạnh hơn dự báo, với kỳ hạn tháng 3 giá 10-1/2 cents đạt 4,85-3/4 USD/bushel tại Chicago.
Cà phê arabica kỳ hạn giảm khỏi mức cao nhất 2 năm do một số nơi ở Brazil đã có mưa.
Thời tiết khô hạn bất thường ở Brazil trong tháng 1 và 2 đã gây lo ngại sản lượng của nước sản xuất số 1 thế giới này giảm mạnh, đẩy giá tăng khoảng 76% kể từ đầu năm. Phiên vừa qua, giá vượt ngưỡng tâm lý 2 USD lần đầu tiên trong vòng 2 năm.
Cà phê arabica giá giảm 6,85 US cent hay 2,4% xuống 1,955 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,79
|
0,22
|
0,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,40
|
0,64
|
0,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,662
|
0,000
|
0,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1351,80
|
11,50
|
0,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1349,76
|
-0,98
|
-0,1%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,28
|
0,02
|
0,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7050,00
|
20,00
|
0,3%
|
Dollar
|
|
79,659
|
-0,450
|
-0,6%
|
CRB
|
|
307,591
|
1,544
|
0,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
485,75
|
10,50
|
2,2%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1437,50
|
17,50
|
1,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
641,50
|
4,25
|
0,7%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
194,80
|
-5,85
|
-2,9%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2938,00
|
0,00
|
0,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,47
|
0,00
|
0,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
21,542
|
21,330
|
1,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1486,80
|
10,20
|
0,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
780,95
|
8,30
|
1,1%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters