Trên thị trường năng lượng, giá dầu hồi phục phiên cuối tuần, là phiên thứ 2 liên tiếp tăng, chấm dứt đợt giảm giá đã kéo giá dầu Mỹ và Brent xuống thị trường giá giảm 4 tháng qua.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn Nymex New York tăng 5 cent lên 82,75 USD/thùng. Tính chung trong tuần giá dầu WTI giảm hơn 3% khi các thành viên OPEC tỏ ý tiếp tục duy trì khối lượng xuất khẩu và cạnh tranh giành thị phần thay vì giảm sản lượng để đẩy giá lên trong bối cảnh nguồn cung dồi dào.
Dầu Brent kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn London tăng 34 cent lên 86,16 USD/thùng. Tính chung trong tuần giá dầu Brent giảm 4,5%,và tính từ đầu năm tới nay giảm 22%. Dầu Brent vẫn nằm trong xu hướng giá giảm.
Theo các nhà phân tích, có nhiều yếu tố hỗ trợ giá dầu phiên 17/10, kể cả số liệu kinh tế tích cực và nghiên cứu của Goldman Sachs, cũng như dấu hiệu cho thấy nhu cầu vật chất tăng khi giá dầu giảm mạnh. Goldman Sachs cho biết, việc giới đầu tư bán tháo dầu chủ yếu dựa vào đồn đoán hơn là sự mất cân bằng thực giữa cung-cầu và nếu giá giảm tiếp tục giảm sẽ thúc đẩy nhu cầu và tiêu dùng.
Số nhà mới khởi công xây dựng tại Mỹ tháng 9, sau khi giảm trong tháng 8, tăng 6,3% lên 1,02 triệu nhà từ 957.000 trong tháng 8. Bên cạnh đó, có một số dấu hiệu cho thấy thi trường vật chất như Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới, sau Mỹ, đang tăng cường mua vào.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 tăng 2,18 cent (+1%) lên 2,2327 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 tăng 2,73 cent (+1,1%) lên 2,497603 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng vàng phiên cuối tuần giảm phiên thứ 2 liên tiếp
khi chứng khoán tăng làm giảm nhu cầu kim loại quý như tài sản trú ẩn an toàn.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 2,2 USD xuống 1.239 USD/ounce.
Tuy vậy, giá vàng vẫn ghi nhận tuần thứ 2 tăng liên tục do lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã làm tăng đồn đoán Fed sẽ tiếp tục duy trì lãi suất thấp trong thời gian dài.
Tuần qua, giá vàng kỳ hạn tăng 1,4%. Hôm 15/10, giá vàng đạt 1.250,3 USD/ounce, cao nhất kể từ 11/9.
USD phiên 17/10 tăng so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ sau số liệu tích cực về lòng tin tiêu dùng Mỹ xoa dịu lo ngại sau một tuần đầy biến động của thị trường.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,5% xuống 17,24 USD/ounce, trong khi đó, giá bạch kim tăng 1,6% lên 1.256,74 USD/ounce và giá palladium tăng 2,1% lên 750,1 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm trên cả 2 thị trường trong phiên cuối tuần. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá giảm 6,45 US cent/lb (-2,97%) xuống 210,65 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 6,45 US cent/lb xuống 214,6 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 6,4 US cent/lb xuống 216,65 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 6,25 US cent/lb xuống 218 US cent/lb.
Giá cà phê trên thị trường ICE Futures Europe và ICE New York đồng loạt giảm.
Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên thị trường London giá giảm 37 USD/tấn (-1,72%) xuống 2.117 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 39 USD/tấn (-1,8%), xuống 2.129 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 39 USD (-1,79%) xuống 2.138 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 38 USD (-1,74%) xuống 2.151 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng 18/10, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đã giảm 700.000 đồng/tấn xuống 39,9-41 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB giảm 43 USD/tấn từ 2.142 USD/tấn xuống 2.099 USD/tấn.
Vấn đề thời tiết tại Brazil đang là mối quan tâm chính trên thị trường cà phê arabica New York. Trong khi đó, thời tiết khá thuận lợi cho vụ cà phê mới tại Trung Mỹ với sản lượng cà phê Mexico và Trung Mỹ dự đoán tăng 1,5-2 triệu bao trong niên vụ từ tháng 10 đến tháng 3. Dự báo nguồn cung cà phê của khối đạt 18 triệu bao với sự gia tăng nguồn cung từ Colombia, khoảng 12,5-13 triệu bao trong niên vụ mới từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 11/10
|
Giá 18/10
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
85,82
|
83,43
|
+0,68
|
+0,82%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
90,21
|
86,60
|
+0,44
|
+0,51%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
60.880,00
|
57.330,00
|
+360,00
|
+0,63%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,86
|
3,72
|
-0,04
|
-1,12%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
225,75
|
223,98
|
+0,71
|
+0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
256,02
|
250,39
|
+0,63
|
+0,25%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
763,75
|
743,25
|
+6,00
|
+0,81%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
74.190,00
|
70.520,00
|
+510,00
|
+0,73%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.221,70
|
1.236,40
|
-2,60
|
-0,21%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.240,00
|
4.249,00
|
+13,00
|
+0,31%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,30
|
17,26
|
-0,07
|
-0,41%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,20
|
59,50
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.262,38
|
1.258,50
|
-3,25
|
-0,26%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
785,05
|
755,20
|
+0,60
|
+0,08%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
303,50
|
301,70
|
+1,35
|
+0,45%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.645,00
|
6.639,00
|
+87,00
|
+1,33%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.930,00
|
1.972,00
|
+59,00
|
+3,08%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.314,00
|
2.249,00
|
+29,00
|
+1,31%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.200,00
|
19.305,00
|
+55,00
|
+0,29%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
334,00
|
348,00
|
-4,25
|
-1,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
498,50
|
516,00
|
-1,00
|
-0,19%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
342,75
|
347,75
|
+0,75
|
+0,22%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,59
|
12,55
|
+0,04
|
+0,28%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
922,50
|
951,75
|
-14,75
|
-1,53%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
311,00
|
330,50
|
-4,10
|
-1,23%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,44
|
32,02
|
-0,34
|
-1,05%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
405,20
|
413,80
|
-2,60
|
-0,62%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.157,00
|
3.118,00
|
+32,00
|
+1,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
220,40
|
210,65
|
-6,45
|
-2,97%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,55
|
16,62
|
-0,05
|
-0,30%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
138,50
|
137,40
|
-0,15
|
-0,11%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,10
|
63,00
|
-0,56
|
-0,88%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
342,70
|
336,70
|
-1,90
|
-0,56%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
179,50
|
188,90
|
-0,10
|
-0,05%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,60
|
1,70
|
+0,04
|
+2,23%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg