(VINANET) – Tuần qua thị trường hàng hóa thế giới biến động theo xu hướng biến động của đồng USD. Thị trường dầu tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nguồn cung của Mỹ, cộng thêm số liệu kinh tế mới.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô tuần qua tiếp tục tăng ở New York nhưng giảm tại London, mặc dù đồng loạt tiếp tục tăng trong phiên cuối tuần.
Phiên giao dịch cuối tuần 8/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 9/5 giờ VN), giá dầu thô ngột nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 6/2015 tăng US 45 cent, tương đương 0,8%, lên 59,39 USD/thùng. Cả tuần giá dầu tăng 0,4%, ghi nhận tuần thứ 8 tăng liên tiếp. Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London giảm 15 cent, tương đương 0,2%, xuống 65,39 USD/thùng. Cả tuần giá giảm 1,6%.
Số liệu kinh tế tích cực của Mỹ đẩy tăng giá dầu WTI. Bộ Lao động Mỹ cho biết, tháng 4 có 223.00 việc làm mới và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 5,4% từ 5,5% trong tháng trước. Tỷ lệ việc làm cao sẽ khiến số người lái xe đi làm cũng như việc sử dụng xe hơi tăng lên, chỉ số tích cực cho thấy nhu cầu dầu hồi phục.
Tuy nhiên, tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, số liệu công bố trong ngày cho biết, nhập khẩu của Trung Quốc trong tháng Tư đã giảm sang tháng thứ sáu liên tiếp, qua đó cho thấy nhu cầu nội địa của quốc gia tiêu thụ năng lượng hàng đầu thế giới này vẫn tiếp tục suy giảm.
Giá dầu tăng trong tháng 4 trước đồn đoán sản lượng dầu của Mỹ gần đạt đỉnh, nhưng vẫn ở mức cao nhất trong nhiều thập kỷ qua. Một số nhà phân tích cho rằng giá dầu ở trên 60 USD/thùng là không bền vững khi xét đến tình trạng dư cung toàn cầu do các nhà sản xuất có thể tăng sản lượng nếu giá duy trì ở mức trên.
Số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ trong tuần kết thúc vào 8/5 giảm 11 xuống 668 giàn, thấp nhất kể từ tháng 9/2010, theo số liệu của Baker Hughes Inc.
Tốc độ giảm số giàn khoan đang chậm lại và theo một số nhà phân tích, số giàn khoan có thể gần chạm đáy. Giá dầu Mỹ tăng lên trên 60 USD/thùng hồi đầu tuần - mức giá được cho là sẽ khuyến khích các nhà sản xuất tăng số lượng giàn khoan.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex tăng 0,15 cent, tương đương 0,1%, lên 1,9918 USD/gallon. Cả tuần giá giảm 2,6%. Giá dầu diesel giao tháng 6/2015 giảm 0,8 cent, tương đương 0,3%, xuống 1,9537 USD/gallon. Cả tuần giá giảm 1,4%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trở lại trong phiên cuối tuần sau 2 phiên liên tiếp giảm trước đó bởisố liệu việc làm phi nông nghiệp điều chỉnh cho thấy trong tháng 3 chỉ có thêm 85.000 việc làm mới, thấp nhất kể từ tháng 6/2012, làm gia tăng đồn đoán Fed sẽ trì hoãn tăng lãi suất.
Giá vàng giao ngay tăng 0,3% lên 1.187,52 USD/ounce trong khi giá vàng giao tháng 6/2015 tăng 6,7 USD, tương đương 0,6%, lên 1.188,9 USD/ounce.
George Gero, chiến lược gia kim loại quý tại RBC Capital Market ở New York cho rằng, báo cáo việc làm đã khiến giới đầu tư mua bù trạng thái sau khi bán tháo trong 2 phiên trước.
Đầu phiên, đà tăng của USD so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ chững lại sau số liệu việc làm, trong khi đó, chứng khoán Mỹ tăng.
Kể từ giữa tháng 3/2015 đến nay, giá vàng thường xuyên dao động trong biên độ hẹp, chỉ vào khoảng 50 USD, so với biên độ khá rộng khoảng 150 USD trong tháng đầu năm 2015 bởi sự bất ổn về chính sách tiền tệ của Mỹ khiến nhiều người chơi “tạm bỏ cuộc”. Theo giới thương nhân, việc giá vàng không thể vượt 1.200 USD/ounce hồi tuần trước cũng đang gây áp lực.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,7% xuống 16,43 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,8% lên 1.137 USD/ounce và giá palladium tăng 2,5% lên 796,75 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng trên các thị trường giao dịch trong phiên cuối tuần, với cà phê arabia trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2,05 US cent/lb lên 132,9 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,95 US cent/lb lên 134,65 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 2,85 US cent/lb lên 137,35 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 2,75 US cent/lb lên 141,1 US cent/lb.
Đồng real Brazil tăng so với USD đã giúp giá cà phê Arabica trên sàn New York tăng 2,2% trong phiên 8/5.
Tương tự, trên sàn London, robusta kỳ hạn giao 5/2015 giá tăng 39 USD/tấn lên 1.717 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 40 USD/tấn lên 1.758 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 39 USD/tấn lên 1.784 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 38 USD/tấn lên 1.801 USD/tấn.
Jack Scoville tại Price Futures nhấn mạnh “nguồn cung từ Việt Nam trong tuần qua tăng khi các nhà sản xuất đang cố gắng tận dụng mức trừ lùi tốt hơn”Giá cà phê London tăng kéo giá cà phê Việt Nam tăng theo. Sáng 9/5 giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đã quay đầu tăng 600.000 đồng/tấn lên 37,2-37,7 triệu đồng/tấn, dứt mạch hai phiên giảm liên tiếp. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB tăng 40 USD từ 1.778 USD/tấn phiên trước đó lên 1.818 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 2/5
|
Giá 9/5
|
Giá 9/5 so với 2/5
|
Giá 9/5 so với 2/5 (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
59,15
|
59,39
|
+0,45
|
+0,76%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
66,46
|
65,39
|
-0,15
|
-0,23%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.410,00
|
49.060,00
|
+310,00
|
+0,64%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,78
|
2,88
|
+0,15
|
+5,34%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
204,53
|
199,18
|
+0,15
|
+0,08%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
198,22
|
195,37
|
-0,80
|
-0,41%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
599,75
|
595,00
|
-9,75
|
-1,61%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
63.110,00
|
62.780,00
|
+420,00
|
+0,67%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.174,50
|
1.188,90
|
+6,70
|
+0,57%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.531,00
|
4.563,00
|
+11,00
|
+0,24%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,14
|
16,47
|
+0,17
|
+1,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,30
|
63,30
|
+0,40
|
+0,64%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.131,88
|
1.141,50
|
+9,70
|
+0,86%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
774,44
|
799,35
|
+17,35
|
+2,22%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
292,95
|
292,05
|
+0,25
|
+0,09%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.400,00
|
6.387,50
|
-12,50
|
-0,20%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.910,00
|
1.889,00
|
+6,00
|
+0,32%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.344,00
|
2.355,00
|
-23,00
|
-0,97%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.000,00
|
15.900,00
|
-75,00
|
-0,47%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
363,00
|
363,00
|
+1,50
|
+0,41%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
474,00
|
481,50
|
+8,75
|
+1,85%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
236,00
|
239,50
|
+7,00
|
+3,01%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,21
|
9,74
|
+0,05
|
+0,46%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
964,75
|
976,25
|
+1,25
|
+0,13%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
311,90
|
313,40
|
-1,00
|
-0,32%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,58
|
32,96
|
+0,47
|
+1,45%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
447,20
|
458,10
|
+1,40
|
+0,31%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.877,00
|
2.945,00
|
+16,00
|
+0,55%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
134,20
|
134,65
|
+2,95
|
+2,24%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,91
|
13,42
|
+0,46
|
+3,55%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
119,45
|
118,90
|
+2,80
|
+2,41%
|
Bông
|
US cent/lb
|
66,61
|
66,16
|
+0,63
|
+0,96%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
258,80
|
243,00
|
-2,00
|
-0,82%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
223,20
|
222,70
|
0,00
|
0,00%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,59
|
1,66
|
+0,02
|
+1,16%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg