VINANET - Các thị trường hàng hóa phục hồi vào hôm thứ hai, mở rộng sự phục hồi của nó từ những mức thấp nhất một năm do một lời hứa giải quyết khủng hoảng nợ khu vực đồng euro vào cuối tháng làm chỗ dựa cho các hàng hóa rủi ro hơn và gây ra đồng đô la tụt giá.

Vàng, hiện tại đang giao dịch đồng bộ với cổ phiếu và không cùng nhịp với đồng đô la nơi trú ẩn an toàn cuối cùng, đã tăng hơn 2% lên gần mức cao nhất trong 2 tuần. Đồng tăng ít hơn vào ngày tăng giá thứ 4 nhưng vẫn tụt tổng thể theo sau sự mất giá hàng tháng lớn nhất từ năm 2008.

Hàng hóa lại lần nữa vẫn trong tình trạng tù túng với câu chuyện kinh tế chung và cuộc khủng hoảng châu Âu, những chỉ số cơ bản hỗ trợ chung đã chỉ tiếp thêm cho xu hướng lạc quan còn do dự, đẩy các con tàu tài chính với điểm sáng là chỉ số S&P 500 của Phố Wall tăng gần 3%.

Sau khi tăng 3 trong số 4 ngày trước, một số nhà đầu tư cho biết chỉ số Reuters-Jefferies CRB có thể thiết lập một đáy sau những lộn xộn gần đây. Chỉ số của 19 hàng hóa này đã tăng 1,7%.

Tuy nhiên khối lượng giao dịch kém bất thường - điển hình đối với vàng Hoa Kỳ và dầu kỳ hạn, gần mức thấp nhất một năm – đã chỉ ra các nhà đầu tư vẫn không bị thuyết phục thế nào.

Sự phục hồi vào hôm thứ hai sau tin tức cuối tuần rằng Thủ tướng Đức Angela Merkel và Tổng thống Pháp Sarkozy đã công bố một chương trình mới toàn diện để giảm khủng hoảng nợ khu vực đồng euro vào cuối tháng.

Quốc hữu hóa của ngân hàng Dexia liên doanh giữa Pháp - Bỉ, nạn nhân lớn đầu tiên của khủng hoảng cũng mang lại sự tự tin hơn cho các nhà đầu tư rằng các chính phủ Châu Âu đã chuẩn bị để bước vào ngăn cản các ngân hàng khỏi sụp đổ.

Với những yếu tố vĩ mô thống trị các thị trường, tương quan giữa các tài sản được tăng cường vài tuần qua. Các thị trường dầu và cổ phiếu hành động đồng bộ 70% thời trong tháng qua; dầu tương quan nghịch đảo với đô la gần mức mạnh nhất kể từ năm 2008.

Đồng đô la tụt sau khi tăng gần 9% kể từ cuối tháng 8 cũng làm phấn chấn các hàng hóa, khuyến khích đầu tư nước ngoài mua nhiều hơn và về lý thuyết thúc đẩy nhu cầu các nhà nhập khẩu nước ngoài nhập của nguyên liệu thô bằng USD.

Chỉ số đô la giảm mạnh 1,4% do đồng đô la tăng vào hôm thứ hai, được hỗ trợ bởi các nhà đầu tư bao gồm những quan điểm ngắn hạn và số liệu mạnh không mong muốn từ Pháp và Italy.

Hai tháng biến động bất thường làm nhiều nhà đầu tư quay cuồng, không chắc chắn như thế nào hoặc khi nào các thị trường có thể thuyết phục quay lại đầu cơ. Chỉ số biến động dầu CBOE giảm 3,6% xuống mức thấp nhất 2 tuần vào hôm thứ hai, nhưng vẫn tăng khoảng 50% từ trước đợt khủng hoảng của tháng 8.

Những bằng chứng về sự phục hồi nguồn cung cấp dầu của Libya thất bại trong việc giữ giá dầu. Các nhà đầu tư tập trung vào tin tức Ả Rập Xê Út đã cắt giảm lại sản lượng trong tháng trước xuống mức thấp nhất của nó trong tháng 5.

Dầu thô Brent đã tăng 2,9% lên mức 108,95 USD/thùng, đảm bảo mức tăng 4 ngày lớn nhất từ tháng 8/2009 ở mức hơn 9%.

Thị trường ngũ cốc tại Chicago tăng khiêm tốn nhất so với các hàng hóa khác, với ngô và lúa mì tăng chưa đến 1% sau một ngày thời tiết khô ở khu vực Midwest dự kiến một vụ ngô bội thu.

Số liệu thu hoạch của Hoa Kỳ hàng tuần sẽ được phát hành vào hôm thứ ba, chậm một ngày do ngày lễ vào hôm thứ hai, trong khi báo cáo cơ bản hàng tháng của USDA tiếp theo vào thứ tư.

Bảng giá hàng hóa lúc 1923 GMT   

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

85,30

2,32

2,8%

-6,7%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

108,85

2,97

2,8%

14,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,541

0,060

1,7%

-19,6%

 

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1670,80

35,00

2,1%

17,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1672,30

34,78

2,1%

17,8%

Đồng Mỹ

US cent/lb

336,80

9,45

2,9%

-24,3%

Đồng LME

USD/tấn

7478,00

109,00

1,5%

-22,1%

Dollar

 

77,607

-1,119

-1,4%

-1,8%

CRB

 

308,660

5,140

1,7%

-7,3%

 

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

605,00

5,00

0,8%

-3,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1177,50

19,25

1,7%

-15,5%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

611,50

4,00

0,7%

-23,0%

 

 

 

 

 

 

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

229,60

1,90

0,8%

-4,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2684,00

5,00

0,2%

-11,6%

Đường Mỹ

US cent/lb

25,43

1,01

4,1%

-20,8%

 

 

 

 

 

 

Bạc Mỹ

 USD/ounce

31,980

0,987

3,2%

3,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1520,60

31,60

2,1%

-14,5%

Palladium Mỹ

USD/ounce

614,30

28,45

4,9%

-23,5%

Reuters