* Nỗi về rò rỉ chất phóng xạ ở Nhật vẫn ám ảnh cac thị trường
* Thị trường tiếp tục biến động, ảnh hưởng không chỉ ngắn hạn mà sẽ còn kéo dài
* Giá dầu tăng trở lại, một phần bởi căng thẳng gia tăng tại Trung Đông
* Vàng tăng giá trở lại
Thị trường hàng hoá thế giới tăng vào phiên giao dịch sáng 16/3/2011, nhưng giảm trở lại vào lúc cuối ngày.
Tuy nhiên, dầu mỏ tăng giá trở lại bởi căng thẳng gia tăng ở Trung Đông, cộng với nỗi lo khủng hoảng năng lượng nguyên tử ở Nhật sẽ làm tăng nhu cầu dầu mỏ ở quốc gia này.
Chỉ số giá 19 loại hàng hoá Reuters-Jeffries CRB tương đối ổn định vào phiên đóng cửa ngày 16/3/2011 sau khi giảm 3,56% trong ngày trước đó.
Giá dầu được hỗ trợ bởi tình trạng đàn áp người biểu tình ở Bahrain, nước láng giềng của Arập Xêút. Đồng, được xem như chỉ báo tăng trưởng kinh tế, tăng giá mạnh nhất trong vòng 2 tuần rưỡi.
Tuy nhiên, đà tăng giá có vẻ mong manh do vẫn chưa chắc chắn về mức độ ảnh hưởng của khủng hoảng điện nguyên tử ở Nhật Bản tới kinh tế nước Nhật và kinh tế toàn cầu.
Giá dầu Brent kỳ hạn tháng 4 giá tăng 2,10 USD, hay 1,94%, lên mức 110,68 USD/thùng, tăng trở lại từ mức thấp nhất gần 3 tuần nay là 107,35 USD/thùng, dầu thô ngọt nhẹ tại New York giá tăng 80 US cent lên 97,98 USD/thùng.
Triển vọng nhu cầu gia tăng từ Trung Quốc góp phần hỗ trợ giá đồng tăng.
Đồng giao sau 3 tháng giá tăng 112 USD lên 9.230 USD/tấn, đảo ngược xu hướng giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng là 8.944,50 USD/tấn của ngày hôm trước.
Vàng tăng giá trở lại sau khi giảm vào phiên trước đó, khi một số nhà đầu tư buộc phải bán vàng ra.
Giá vàng giao ngay giá tăng 0,3% lên 1.398,05 USD/ounce, trong khi kỳ hạn tháng 4 giá tăng 3,30 USD, hay 0,24% lên 1.396,10 USD/oz.
Thị trường ngũ cốc tăng giá trở lại trong phiên giao dịch sáng, nhưng không duy trì được xu hướng tăng trong cả ngày, do thông tin các cảng biển ở Nhật Bản chưa thể sớm trở lại hoạt động nhập hàng.
Ngô kỳ hạn tại Chicagoi giá giảm 19-1/2 US cents, hay 3,1% xuống 6,16-1/2 USD/bushel, trong khi lúa mì giá giảm 5-3/4 cents xuống 6,62 USD/bushel, shedding 5-3/4 cents. Đậu tương giá tăng 1,3% hay 17 US cent lên 12,87 USD/bushel.
Giá hàng hoá thế giới ngày 16/3/2011:
Hàng hoá
|
ĐVT
|
Giá 16/3/11
|
+/- so với 15/3
|
+/- so với 15/3 (%)
|
So với 16/3/2010
|
Dầu thô
|
USD/thùng
|
97,98
|
|
|
-100,0%
|
Dầu brent
|
USD/thùng
|
108,00
|
-5,67
|
-5,0%
|
14,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1392,80
|
-32,10
|
-2,3%
|
-2,0%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1394,80
|
0,85
|
0,1%
|
-1,7%
|
Đồng Comex
|
Cent/lb
|
413,70
|
-4,95
|
-1,2%
|
-7,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9118,00
|
-72,00
|
-0,8%
|
-5,0%
|
Dollar
|
|
1394,80
|
0,85
|
0,1%
|
-1,7%
|
CRB
|
|
1394,80
|
0,85
|
0,1%
|
-1,7%
|
Ngô
|
Cent/bushel
|
636,00
|
-30,00
|
-4,5%
|
1,1%
|
Đậu tương
|
Cent/bushel
|
1270,00
|
-70,00
|
-5,2%
|
-8,9%
|
Lúa mì
|
Cent/bushel
|
667,75
|
-53,00
|
-7,4%
|
-15,9%
|
Cà phê
|
Cent/lb
|
262,95
|
-10,35
|
-3,8%
|
9,3%
|
Ca cao
|
USD/tấn
|
3255,00
|
-134,00
|
-4,0%
|
7,2%
|
Đường
|
Cent/lb
|
25,65
|
-2,14
|
-7,7%
|
-20,1%
|
Bạc
|
USD/ounce
|
34,117
|
-1,723
|
-4,8%
|
10,3%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1705,60
|
-46,70
|
-2,7%
|
-4,1%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
704,90
|
-43,30
|
-5,8%
|
-12,2%
|
(Thu Hải – Theo Reuters)