(VINANET) - Thị trường hàng hóa thế giới đang hồi phục trở lại sau một tuần giảm giá thê thảm, với dầu và bạc dẫn đầu xu hướng hồi phục sau khi các nhà đầu tư bị hấp dẫn bởi giá giảm mạnh nhất kể từ năm 2008. Đôla Mỹ giảm giá trở lại vào phiên đóng cửa cũng góp phần hậu thuẫn giá.

Tuần qua, giá hàng hóa đã giảm xuống mức thấp nhất 2 năm rưỡi do hoạt động bán chốt lời mạnh mẽ từ các nhà đầu cơ, sau khi có những thông tin gây lo ngại về triển vọng kinh tế.

Giá dầu thô sáng nay lại giảm nhẹ sau khi tăng khá mạnh vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 9/5.

Dầu thô ngọt nhẹ tại Neww York kỳ hạn tháng 6 giảm 1,6 USD xuống 100,95 USD/thùng, dầu Brent tại London giảm 1,70 USD xuống 114,2 USD/thùng.

Tuần qua, dầu Brent tại London giảm giá 16 USD.

Bạc tiếp tục tăng 2% vào sáng nay sau khi tăng 6% vào lúc đóng cửa phiên 9/5 (rạng sáng 10/5 giờ Việt Nam), sau khi giảm trên 25% trong tuần qua. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch chỉ bằng ¼ mức trung bình của 30 ngày qua.

Chỉ số 19 nguyên liệu Reuters-Jefferies CRB index tăng 2% trong ngày giao dịch 9/5, mức tăng mạnh nhất trong ngày kể từ giữa tháng 3. Trong tuần qua, chỉ số này đã giảm 9%, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 12/2008.

Trên thị trường ngũ cốc, lúa mì tiếp tục hồi phục do lo ngại thời tiết khô hạn sẽ làm giảm sản lượng lúa mì Mỹ và Châu Âu.

Lúa mì tại Chicago đã tăng giá 4% vào sáng nay, mức tăng mạnh nhất trong vòng hơn 1 tháng.

Đường tiếp tục hồi phục, trong khi cà phê arabica giảm và cacao vững giá.

Tuy nhiên, các nhà phân tích vẫn không chắc chắn liệu giá đường có duy trì ở mức hiện nay không, bởi các yếu tố cơ bản cho thấy nguồn cung đang rất dồi dào.

Trên thị trường cao su, giá tại Tokyo tăng theo xu hướng giá ở Thượng Hải và Singaporre, song đồng Yen tăng giá khiến các nhà đầu tư thận trọng với xu hướng giá tăng.

Dự báo trong ngắn hạn, thị trường sẽ tiếp tục nhạy cảm với bất kỳ yếu tố bên ngoài nào, với bất cừ biến động nào của đồng USD.

Hàng hóa thế giới sáng 10/5

Hàng hóa

ĐVT

Sáng 10/5

So với 9/5

So với 9/5 (+/-)

So với 10/5/2010

Dầu WTI

USD/thùng

100,95

 -1,6

 

 12,3%

Dầu Brent

 USD/thùng

114,2

-1,70

 5,8%

 21,9%

Khí gas

 USD/gallon

4.154

 -0,081

-1,9%

 -5,7%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1503,20

11,60

 0,8%

5,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1513,15

19,10

 1,3%

6,6%

Đồng New York

 US cent/lb

400,40

 4,05

 1,0%

-10,0%

Đồng London

USD/tấn

 8890,00

60,00

 0,7%

 -7,4%

Dollar

 

 74,677

 -0,164

-0,2%

 -5,5%

CRB

 

344,100

6,750

 2,0%

3,4%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

704,50

21,75

 3,2%

 12,0%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1335,00

10,00

 0,8%

 -4,2%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

759,25

34,75

 4,8%

 -4,4%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

 287,05

 0,00

 0,0%

 19,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

3143,00

 6,00

 0,2%

3,6%

Đường Mỹ

US cent/lb

20,96

 0,49

 2,4%

-34,7%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 37,116

1,829

 5,2%

 20,0%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1795,10

 8,70

 0,5%

1,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 729,00

12,70

 1,8%

 -9,2%

Cao su Tokyo

Yen/kg

370,0

+2,4

+0,7%

 

Thai RSS3 (June)

USD/kg

5,00

0

 

 

 Thai STR20 (June)

USD/kg

 4,40

-0,50

 

 

 Malaysia SMR20 (June)

USD/kg

 4,30

-0,50

 

 

 Indonesia SIR20 (June)

USD/lb

2,00

-0,10

 

 

 Thai USS3

baht/kg

 135

 -3

 

 

 (T.H - Tổng hợp)