(VINANET) – Thị trường hàng hóa phiên giao dịch đêm qua 10-5 (kết thúc vào rạng sáng 11-5) biến động mạnh, chịu tác động từ nhiều yếu tố, trong đó có việc số liệu việc làm của Mỹ khả quan hơn dự kiến thúc đẩy niềm tin đầu tư tăng và Mỹ bội thu ngũ cốc sẽ giúp đẩy tăng mạnh lượng tồn trữ. Tuy nhiên hàng hóa tăng giảm thất thường.
USD giảm so với Euro lần đầu tiên trong 8 phiên giao dịch giúp đẩy tăng giá nhiều hàng hóa tính theo USD.
Tính chung trong ngày, chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tương đối ổn định phiên thứ 2 liên tiếp.
Đóng cửa phiên giao dịch, dầu thô Mỹ Mỹ kết thúc 6 ngày giảm giá, với kỳ hạn giao tháng 6 tăng 27 US cent hay 0,28% lên 97,08 USD/thùng, sau khi giao dịch ở mức 96,08 USD trong ngày.
Tuy nhiên sáng nay, dầu thô Mỹ giảm giá trở lại mức 96,13 USD/thùng. Dầu Brent giảm 78 US cent xuống 111,95 USD/thùng.
Số liệu khả quan về việc làm và thương mại của Mỹ làm lu mờ những lo ngại về số liệu mậu dịch của Mỹ và sản lượng tăng từ OPEC.
Các nhà đầu tư hy vọng nhu cầu dầu sẽ mạnh lên sau thông tin số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Mỹ tuần qua giảm, làm dịu đi lo ngại về thị trường lao động còn bấp bênh của Mỹ.
Một báo cáo khác cho thấy thâm hụt thương mại Mỹ tăng trong tháng 3, với xuất khẩu đạt kỷ lục cao và nhập khẩu cũng tăng, cho thấy nhu cầu đang vững lên.
Tuy nhiên, nước tiêu thụ dầu số 2 thế giới là Trung Quốc cho thấy xuất khẩu và nhập khẩu trong tháng 4 tăng thấp hơn nhiều so với dự kiến.
Xuất khẩu của Trung Quốc tháng 4 tăng 4,9% so với cùng tháng năm ngoái, giảm mạnh từ mức 8,9% của tháng trước đó, một dấu hiệu cho thấy nhu cầu có thể chậm lại.
Trong khi đó, nhập khẩu chỉ tăng 0,3% so với một năm trước, giảm so với 5,3% của tháng 3, cho thấy nhu cầu trong nước giảm.
Các đảng chính trị ở Hy Lạp cam nỗ lực để thành lập chính phủ và tránh những cuộc bầu cử mới sau khi kết quả những bầu cử gần đây có thể đẩy nước này lún sâu hơn vào cuộc khủng hoảng.
Đồng tăng lần đầu tiên trong vòng 6 phiên, hồi phục từ mức thấp nhất 3 tuần dưới 8.000 USD/tấn.
Vàng tăng giá, kết thúc 3 phiên giảm, sau khi USD giảm giá và nhu cầu mua mạnh khi thấy giá xuống mức hợp lý.
Đường thô và cà phê arabica tăng giá trong sự giao dịch thưa thớt, hồi phục từ mức thấp nhất nhiều tháng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112,050
|
-0,680
|
-0,60%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
945,250
|
-5,000
|
-0,53%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
296,570
|
-1,770
|
-0,59%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,477
|
-0,010
|
-0,40%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
298,810
|
-2,210
|
-0,73%
|
Dầu thô WTI)
|
USD/thùng
|
96,370
|
-0,710
|
-0,73%
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1.542,000
|
-1,000
|
-0,06%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.338,000
|
4,000
|
0,17%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
178,650
|
3,600
|
2,06%
|
Cà phê London
|
USD/tấn
|
2,100
|
+56
|
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
589,000
|
1,500
|
0,26%
|
Bông
|
US cent/lb
|
81,740
|
-0,080
|
-0,10%
|
Lúa mì
|
US cent/bushel
|
601,250
|
0,000
|
0,00%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,450
|
0,070
|
0,34%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.455,750
|
0,500
|
0,03%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
280,100
|
0,000
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,795
|
0,005
|
0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
423,300
|
-1,300
|
-0,31%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
53,450
|
-0,050
|
-0,09%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.325,000
|
0,000
|
0,00%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
369,10
|
3,15
|
-0,33%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.595,50
|
1,30
|
|
Vàng Hongkong
|
USD/ounce
|
1.592,800
|
-4,000
|
-0,25%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
28,990
|
-0,188
|
-0,64%
|
Bạc Hongkong
|
USD/ounce
|
29,280
|
0,000
|
0,00%
|
(T.H – Bloomberg)