(VINANET) – Giá nông sản tiếp tục tăng khá trong phiên giao dịch 10/1 (rạng ráng 11/1 giờ VN), với nước cam đạt kỷ lục cao mới, và cacao tăng trên 7% do lo ngại về nguồn cung từ hai nước sản xuất lớn nhất thế giới.
Nước cam kỳ hạn tăng gần 11% lên kỷ lục cao lịch sử, sau khi các nhà quản lý ngành y tế Mỹ thông báo siết chặt quản lý các chuyến hàng từ Brazil – nước sản xuất nước trái cây lớn nhất thế giới và cũng là nhà cung cấp lớn nhất cho thị trường Mỹ. Động thái này được đưa ra sau khi một hãng kinh doanh nước trái cây cảnh báo phát hiện thấy có dấu hiệu của thuốc diệt nấm – trong danh mục Mỹ cấm sử dụng - trong các sản phẩm cam đến từ Brazil.
Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ thông báo sẽ tăng cường kiểm tra để phát hiện thuốc diệt nấm carbendazim mà người sản xuất Brazil sử dụng.
Nước cam cô đặc đông lạnh trên sở giao dịch ICE của Mỹ tăng 17% chỉ trong 2 phiên giao dịch vừa qua, lêm 2,0775 USD/lb.
Hiện vẫn chưa rõ có bao nhiêu nước cam nhập từ Brazil vào Mỹ bị ảnh hưởng bởi chất này, nhưng biết rằng có tới ¼ tiêu thụ nước cam trên thị trường Mỹ là hàng nhập khẩu, trong đó riêng Brazil chiếm gần một nửa tổng lượng nhập khẩu nước cam tươi và đông lạnh.
Kinh doanh của những hãng sản xuất nước trái cây như PepsiCo Inc's (sản phẩm Tropicana) và Coca-Cola Co's (sản phẩm Minute Maid) chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng lớn. Còn với chỉ số giá hàng hóa CRB thì nước cam có ảnh hưởng nhỏ nhất trong số các mặt hàng nông sản.
Một loại nông sản nữa cũng đang tăng giá mạnh, đó là cacao. Các nhà kinh doanh đang tự hỏi điều gì sẽ xảy ra với mặt hàng cacao nếu nguồn cung cacao từ Bờ Biển Ngà – nước trồng cacao lớn nhất thế giới – bị phong tỏa.
Thị trường cacao đang có nguy cơ thiếu hụt nguồn cung từ nước Tây Phi, khi lượng cung tới các cảng biển giảm mạnh và thời tiết khô hạn.
Cacao kỳ hạn tháng 3 giá tăng 7,5% lên 2.333 USD/tấn, mức tăng mạnh nhất trong vòng 11 năm.
Được biết năm 2011 cacao mất giá tới 30,5%, mức giảm mạnh nhất trong vòng 12 năm.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters Jefferies CRB phiên giao dịch vừa qua tăng 1,3%, chủ yếu nhờ giá ngũ cốc và dầu thô tăng.
Dầu thô Mỹ tăng giá 1,3% lên gần 103 USD/thùng, sau khi công bố số liệu nhập khẩu mạnh từ Trung Quốc – nước tiêu thụ kim loại lớn.
Căng thẳng gia tăng từ Iran sau khi nước này thông báo đang làm giàu uranium ở mức 20% cũng góp phần đẩy giá dầu tăng.
Rủi ro về nguồn cung dầu càng tăng khi tại Nigeria công nhân bước sang ngày thứ 2 đình công phản đối việc xóa bỏ trợ cấp nhiên liệu, mặc dù cuộc đình công này cho tới nay chưa ảnh hưởng tới xuất khẩu dầu từ nước xuất khẩu lớn nhất châu Phi.
Giá hàng hóa
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
So với đầu năm 2012
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,73
|
-0,51
|
-0,50%
|
+0,41%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1634,61
|
2,12
|
+0,13
|
4,53
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
29,88
|
-0,05
|
-0,17
|
7,91
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/ounce
|
1465,49
|
3,99
|
+0,27
|
5,20
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
635,00
|
1,50
|
+0,24
|
-2,68
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7659,00
|
-86,00
|
-1,11
|
0,78
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2152,00
|
-12,00
|
-0,55
|
6,53
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
1905,00
|
-25,00
|
-1,30
|
3,25
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
19390,00
|
-115,00
|
-0,59
|
3,63
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
1989,75
|
0,75
|
+0,04
|
-2,22
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
20275,00
|
0,00
|
+0,00
|
5,60
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
637,25
|
-2,50
|
-0,39%
|
-0,70%
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
649,50
|
-2,50
|
-0,38%
|
-0,38%
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1224,25
|
-7,75
|
-0,63%
|
-0,71%
|
Gạo CBOT
|
USD/cwt
|
14,75
|
-0,02
|
-0,10%
|
+0,48%
|
Bông
|
US cent/lb
|
96,44
|
0,58
|
|
|
Cà phê Robusta London
|
USD/tấn
|
1.805
|
42
|
|
|
Cà phê arabica New York
|
US cent/lb
|
2,2595
|
4,10
|
|
|
Cacao New York
|
USD/tấn
|
2.333
|
163
|
|
|
Đường trắng London
|
US cent/lb
|
611,50
|
6,50
|
|
|
Euro/dlr
|
|
$1,274
|
-$0,003
|
-0,24%
|
+0,36%
|
USD/AUD
|
|
1,027
|
0,003
|
+0,34%
|
+0,73%
|
(T.H tổng hợp)