* Hàng hóa, dầu thô đồng loạt tăng giá
    * Ngũ cốc tăng giá phiên thứ 3 liên tiếp do lo ngại về nguồn cung, thời tiết xấu
    * Lạm phát của Trung Quốc tháng 4 cao hơn dự kiến, sản lượng công nghiệp giảm
    * Thị trường quan sát tình hình lạm phát ở Trung Quốc, chính sách thắt chặt tín dụng
    * Vàng có thể quay trở lại mức 1.531 USD/ounce.
    * Giao dịch đường tập trung vào nhu cầu của Hy Lạp.
    * Nguồn cung cà phê tại Việt Nam hạn hẹp

(VINANET) - Số liệu về thương mại của Trung Quốc cho thấy kinh tế thế giới tiếp tục hồi phục, nâng đỡ giá dầu và vàng tăng phiên thứ 2 liên tiếp. Hàng hóa tiếp tục hồi phục từ mức thấp kỷ lục của tuần trước.

Sáng nay, vàng và bạc tăng trên 1% so với phiên giao dịch trước, do lo ngại về lạm phát tại Trung Quốc, và cảnh bảo tăng trưởng kinh tế sẽ làm gia tăng sự quan tâm tới kim loại quý.

Lạm phát tại Trung Quốc tháng 4 cao hơn dự kiến, lên tới 5,3% so theo năm, trong khi sản lượng công nghiệp thấp hơn dự kiến.

Lạm pahts cao và tăng trưởng kinh tế chậm lại ở Trung Quốc – nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, chắc chắn sẽ làm giảm nhu cầu với những hàng hóa có tính rủi ro cao, và làm gia tăng sự quan tâm tới vàng.

Vàng giao ngay sáng nay tăng 0,4% lên 1.521,49 USD/ounce, trong khi vàng kỳ hạn tăng 0,3% lên 1521,60 USD/ounce.

Giá dầu tiếp tục hồi phục nhanh bởi lũ lụt ở sông Mississipi đe dọa ảnh hưởng tới trung tâm lọc dầu ở bờ Vịnh Mỹ, trong khi số liệu cho thấy nhập khẩu dầu thô vào Trung Quốc tháng 4 mạnh.

Dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ tiếp tục tăng khoảng 1,3% so với phiên giao dịch trước, lên gần 104 USD/thùng. Dầu Brent tăng 1,5% lên 117,63 USD/thùng.

Thặng dư thương mại lớn nghiêng về phía Trung Quốc cộng với nhập khẩu dầu thô vào nước này mạnh trong tháng 4 đã làm giảm nỗi lo về tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới, cho biết nhập khẩu dầu thô trong tháng 4 đạt kỷ lục cao thứ 3 từ trước tới nay. Các nhà phân tích nhận định chính sách thắt chặt tiền tệ hơn nữa của Trung Quốc nhằm giảm lạm phát có thể ảnh hưởng tới nhu cầu hàng hóa kỳ hạn của nước này.

Trên thị trường kim loại, giá đồng vững, song việc chưa chắc chắn về nhu cầu từ Trung Quốc – nước tiêu thụ lớn – làm hạn chế xu hướng tăng.

Mối lo ngại lạm phát quay trở lại sau khi dầu mỏ và ngũ cốc tăng giá, cùng với việc Hy Lạp bị hạ bậc xếp hạng tín dụng đã thúc đẩy các nhà đầu tư mua vào kim loại quý, vốn được coi là là nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ bất ổn.

Nhà phân tích của Phillip FuturesOng Yi Ling nhận định biên độ dao động mạnh của giá dầu đã làm giảm mối quan tâm của các nhà đầu tư đối với thị trường hàng hóa. Theo nhà phân tích này, giá vàng có thể giảm xuống 1.500 USD/ounce.

Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho rằng mối lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ của Hy Lạp ngày càng tăng, sau khi Standard & Poor's hạ mức xếp hạng nợ công của Hy Lạp xuống hạng B, sẽ làm tăng sức "hấp dẫn" của các kim loại quý đối với giới đầu tư.

Thị trường ngũ cốc cũng tăng giá mạnh sau khi dấy lên nỗi lo về nguồn cung bởi thời tiết ở nhiều khu vực nước Mỹ đang rất xấu. Ngũ cốc đã tăng giá 3 phiên liên tiếp.

Đường thô kỳ hạn tại New York tăng giá 4,3%, mức tăng mạnh nhất trong năm nay, do nhu cầu mua mạnh, sau khi giảm mạnh trong tuần qua, do lo ngại về sản lượng của Brazil.

Giá cà phê giảm trở lại do tin Brazil sẽ bán 1,5 triệu bao cà phê dự trữ ra.

Hàng hóa thế giới sáng 11/5

Hàng hóa

ĐVT

Sáng 11/5

So với 10/5

So với 10/5 (+/-)

So với 11/5/2010

Dầu WTI

USD/thùng

 103,46

 0,91

 0,9%

 13,2%

Dầu Brent

 USD/thùng

117,47

 1,57

 1,4%

 24,0%

Khí gas

 USD/gallon

4,246

0,092

 2,2%

 -3,6%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1516,90

13,70

 0,9%

6,7%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1515,64

 2,49

 0,2%

6,8%

Đồng New York

 US cent/lb

 402,95

 2,55

 0,6%

 -9,4%

Đồng London

USD/tấn

 8910,00

20,00

 0,2%

 -7,2%

Dollar

 

 74,567

 -0,170

-0,2%

 -5,6%

CRB

 

348,570

4,470

 1,3%

4,7%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

706,00

 1,50

 0,2%

 12,2%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1340,00

 5,00

 0,4%

 -3,9%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

769,00

 9,75

 1,3%

 -3,2%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

 282,60

-4,80

-1,7%

 17,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

3105,00

23,00

 0,7%

2,3%

Đường Mỹ

US cent/lb

21,87

 0,91

 4,3%

-31,9%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 38,486

1,370

 3,7%

 24,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1800,90

 5,80

 0,3%

1,3%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 732,65

 3,65

 0,5%

 -8,8%

(T.H – tổng hợp)