(VINANET) – Giá dầu thấp nhất 2 tuần trong phiên giao dịch 10/9 (kết thúc vào rạng sáng 11/9 giờ VN) trong khi vàng và các hàng hóa khác giảm sau khi Syria chấp nhận đề xuất của Nga là giao nộp vũ khí hóa học, một động thái tháo gỡ ngòi nổ cho cuộc tấn công quân sự của Mỹ.

Đồng USD tăng lên mức cao kỷ lục gần 7 tuần so với yen Nhật bởi căng thẳng ở Syria giảm và những số liệu kinh tế đáng khích lệ phát đi từ Trung Quốc làm giảm nhu cầu đối với đồng tiền Nhật – được coi là nơi trú ẩn an toàn. Đồng USD tăng ảnh hưởng tới nhu cầu những hàng hóa tính theo USD.

Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,8%, tiếp tục đà giảm sau khi mất 0,4% của phiên giao dịch trước.

14 trong số 19 thị trường hàng hóa giảm giá, với bạc giảm 3% và xăng cùng dầu thô, dầu đốt và vàng giảm khoảng 2%.

Giá dầu giảm hơn 2 USD/thùng sau khi Syria chấp nhận sáng kiến ngoại giao của nga là giao nộp vũ khí hóa học cho Liên Hiệp Quốc, làm giảm đáng kể lo ngại căng thẳng leo thang và cung dầu gián đoạn.

Trên sàn Nymex, giá dầu thô WTI giao kỳ hạn tháng 10 giảm 2,13 USD, tương đương 1,9% xuống còn 107,39 USD/thùng, thấp nhất kể từ 4/9. Khối lượng giao dịch cao hơn 5,4% so với trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 10 trên sàn ICE cũng giảm 2,47 USD, hay 2,2%, chốt phiên tại 111,25 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn tới 39% so với trung bình 100 ngày. Chênh lệch giá dầu Brent tiêu chuẩn châu Âu và dầu WTI của Mỹ thu hẹp chỉ còn 3,86 USD/thùng từ mức 4,2 USD/thùng chốt phiên trước.

Pháp tuyên bố sẽ trình kế hoạch và điều kiện tịch thu vũ khí Syria lên Liên Hiệp quốc.

Thị trường chờ đợi báo cáo cung cầu dầu thô Mỹ hàng tuần sẽ ra ngày hôm nay.

Giá vàng cũng giảm sau khi Mỹ tuyên bố sẽ thực hiện kế hoạch của Nga tiêu hủy kho vũ khí của Syria thay cho tấn công quân sự.

Giá vàng giảm cũng do nhà đầu tư lo ngại Cục dự trữ Liên bang Mỹ Fed sẽ cắt giảm chương trình nới lỏng tiền tệ sớm. Khi đó, nhu cầu đối với vàng như một loại tài sản thay thế, phòng ngừa lạm phát sẽ giảm đi.

Trên sàn Comex, giá vàng giao tháng 12 giảm 1,6% chốt phiên tại 1.364 USD/oz, ghi nhận phiên giảm mạnh nhất kể từ 5/7. Giá kim loại quý này đã giả tổng cộng 19% từ đầu năm đến nay. 

Trên sàn Kitco, lúc 6h30 sáng nay, giá vàng giao ngay đứng tại 1.365,1 USD/oz, thấp hơn đóng cửa phiên trước 21,4 USD/oz.

Giá cà phê arabica mất đà tăng khi Colombia thông báo xuất khẩu cà phê tháng Tám đạt 920.000 bao tăng hơn 57,8 % so với cùng kỳ năm trước, nâng số lượng xuất khẩu 11 tháng đầu niên vụ 2012/2013 lên tổng cộng 8.301.000 bao. Trước đó, giá tăng do thông tin Brazil hạn chế xuất khẩu cà phê nhân. Giá cà phê đã giảm 18% trong năm nay tại New York, buộc Brazil phải đưa ra một loạt các biện pháp để giúp người trồng, trong đó có việc chi hơn 3 tỷ reais (1,3 tỷ USD) để mua 3 triệu bao cà phê 60kg.

Phiên vừa qua, giá cà phê arabica trên sàn ICE tại NewYork lại quay đầu giảm khá mạnh. Kỳ hạn giao tháng 9, giá giảm 1,32% xuống 112,35 cent/pound. Kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 1,19%. Các kỳ hạn khác giá giảm trên 1,1%.

Giá cà phê thế giới phiên vừa qua giảm trở lại theo đà giảm của thị trường hàng hóa thế giới như vàng, dầu, ngô, đậu tương với chỉ số S&P GICS giảm 1,52% so với phiên trước đó.

Trong khi đó, cà phê robusta vẫn tiếp tục giảm dù vụ thu hoạch tại Việt Nam chưa đến còn Indonesia sắp kết thúc vụ thu hoạch hiện tại.

Trên sàn Liffe tại London, giá robusta giao tháng 11 giảm 11 USD, tương đương 0,63% xuống 1.747 USD/tấn. Giá giao tháng 1 giảm 12 USD, tương đương 0,69% xuống 1.744 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên dưới 0,8%.

Giá cà phê trong nước sáng nay giảm do giá cà phê trên các sàn giao dịch chính trên thế giới đêm qua đồng loạt giảm.

Sáng nay, giá cà phê nhân xô Tây Nguyên lại giảm thêm từ 100-200 nghìn đồng tùy vùng xuống 36,4-36,8 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 11 USD xuống 1.757 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

107,33

-2,19

-2,0%

 16,9%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 111,49

-2,23

-2,0%

0,3%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,584

 -0,021

-0,6%

7,0%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1364,00

 -22,70

-1,6%

-18,6%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1363,40

 -23,54

-1,7%

-18,6%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,26

-0,02

-0,5%

-10,8%

Đồng LME

USD/tấn

7170,00

 -26,00

-0,4%

 -9,6%

Dollar

 

81,808

0,017

 0,0%

6,6%

 CRB

 

290,086

 -2,180

-0,8%

 -1,7%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 474,75

-2,50

-0,5%

-32,0%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1403,75

-0,50

 0,0%

 -1,1%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 633,75

 5,00

 0,8%

-18,5%

Cà phê arabica

 US cent/lb

112,35

-1,50

-1,3%

-21,9%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2544,00

18,00

 0,7%

 13,8%

Đường thô

US cent/lb

 17,18

 0,17

 1,0%

-11,9%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

22,966

 22,729

 1,6%

-24,0%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1474,10

-8,90

 0,0%

 -4,2%

Palladium Mỹ

USD/ounce

691,05

 9,65

 1,4%

 -1,7%

(T.H – Reuters)